Biện pháp chêm xen là gì ví dụ? Tác dụng phép chêm xen? Môn Ngữ văn có đặc điểm như thế nào theo Thông tư 32?
Biện pháp tu từ chêm xen là gì? Ví dụ về phép chêm xen? Tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen?
1. Khái niệm:
Chêm xen là biện pháp tu từ dùng để thêm vào câu một từ, cụm từ hoặc một mệnh đề nhằm bổ sung, giải thích hoặc hướng tới mục đích tăng tính hình tượng, sắc thái biểu cảm cho câu. Phần chêm xen thường được đặt giữa hai dấu phẩy (,), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu ngoặc đơn ().
2. Ví dụ về biện pháp chêm xen
Ví dụ 1:
Chúng ta - những người trẻ tuổi - cần không ngừng học hỏi để phát triển bản thân.
→ Cụm "những người trẻ tuổi" là phần chêm xen, giải thích chủ ngữ "chúng ta".
Ví dụ 2:
Thầy giáo của tôi, một người rất nghiêm khắc, luôn yêu cầu học sinh làm việc cẩn thận.
→ Cụm "một người rất nghiêm khắc" là phần chêm xen, bổ sung thông tin về "thầy giáo".
Ví dụ 3:
Chú mèo của tôi (con mèo tam thể) rất lười biếng.
→ Cụm "(con mèo tam thể)" là phần chêm xen, làm rõ thêm thông tin về "chú mèo".
3. Tác dụng của biện pháp chêm xen
- Bổ sung, giải thích rõ hơn về đối tượng hoặc sự việc → Giúp câu văn chi tiết, dễ hiểu.
- Nhấn mạnh một thông tin quan trọng → Làm nổi bật nội dung cần truyền tải.
- Tạo giọng điệu gần gũi, tự nhiên trong văn nói, văn viết → Dùng trong giao tiếp giúp câu nói linh hoạt hơn.
- Làm cho câu văn mềm mại, giàu sức biểu cảm hơn → Thể hiện thái độ, cảm xúc của người nói/người viết.
Lưu ý: Thông tin "Biện pháp tu từ chêm xen là gì? Ví dụ về phép chêm xen? Tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen?" nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Biện pháp tu từ chêm xen là gì ví dụ? Tác dụng phép chêm xen? Môn Ngữ văn có đặc điểm như thế nào? (Hình từ Internet)
Môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học như thế nào?
Căn cứ theo Mục III Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì mục tiêu chung của Chương trình môn Ngữ văn như sau:
MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
...
b) Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
...
Theo đó, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học như sau:
- Rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe;
- Có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng;
- Biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
Môn Ngữ văn có đặc điểm như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì môn Ngữ văn có đặc điểm như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản:
- Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
- Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe.
- Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
- Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
- Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học;
- Tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện hay nhất? Dàn ý chung chi tiết? Nhiệm vụ của học sinh trung học là gì?
- Hướng dẫn trình bày Mẫu B03 - DNN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
- Hợp nhất tổ chức tín dụng là gì? Hợp nhất tổ chức tín dụng cần phải đáp ứng các điều kiện thế nào?
- Có được quảng cáo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không? Trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là gì?
- Hợp tác quốc tế về tài nguyên nước gồm những nội dung nào? Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam?