Từ 01/7/2025 thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày?

Thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày từ ngày 01 7 năm nay?

Từ 01/7/2025 thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng không quá 07 ngày đối với lao động nữ đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung và không quá 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định cụ thể:

- Không quá 07 ngày đối với lao động nữ đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung.

- Không quá 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Từ 01/7/2025 thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày?

Từ 01/7/2025 thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
...
2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con và lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, lao động nữ mang thai từ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết, thai chết;
b) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con hoặc của lao động nữ mang thai hộ sinh con có thể hiện thông tin con chết, thai chết;
c) Bản sao giấy báo tử của con;
d) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai theo quy định tại Điều 51 của Luật này; lao động nữ sảy thai, phá thai hoặc có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung theo quy định tại Điều 52 của Luật này; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 57 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;
c) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi bao gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi và biên bản giao nhận con.
5. Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai gồm:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
...

Theo đó, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi sinh con gồm những gì?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai ngoài tử cung là bao lâu?
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/7/2025 thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày?
Lao Động Tiền Lương
Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai có thể nhiều hơn 05 lần không?
Lao Động Tiền Lương
Tối đa nghỉ bao nhiêu ngày cho mỗi lần khám thai theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/07/2025, lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, cụ thể như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động, người sử dụng lao động là bao lâu?
Lao Động Tiền Lương
Đặt vòng tránh thai được nghỉ hưởng chế độ mà trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì có được nghỉ bù ngày khác không?
Lao Động Tiền Lương
Chính sách đối với phụ nữ sinh 2 con trước 35 tuổi tại một số tỉnh thành? Cơ quan nào chi trả tiền thai sản cho người lao động?
Lao Động Tiền Lương
Đặt vòng tránh thai theo chỉ định thì được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thai sản
20 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào