Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được hưởng mức tỷ lệ lương hưu tối đa bằng 75% theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
- Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được hưởng mức tỷ lệ lương hưu tối đa bằng 75% theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
- Việc điều chỉnh lương hưu được dựa trên cơ sở nào?
- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tạm dừng việc hưởng lương hưu hằng tháng trong trường hợp nào?
Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được hưởng mức tỷ lệ lương hưu tối đa bằng 75% theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
...
Theo đó, mức lương hưu mà lao động nữ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, mức tỷ lệ lương hưu tối đa mà lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng là 75%.
Trong đó, lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%. Do đó, để được hưởng mức lương hưu tối đa là 75% thì lao động nữ cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm.
Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được hưởng mức tỷ lệ lương hưu tối đa bằng 75% theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024? (Hình từ Internet)
Việc điều chỉnh lương hưu được dựa trên cơ sở nào?
Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.
Theo đó, lương hưu được điều chỉnh dựa trên 02 cơ sở là chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tạm dừng việc hưởng lương hưu hằng tháng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố mất tích;
c) Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
b) Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;
c) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
3. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này được tiếp tục chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người xuất cảnh trái phép trở về;
b) Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết;
c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã xác minh được thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này.
...
The đó, tạm dừng việc hưởng lương hưu hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc trong các trường hợp sau:
- Xuất cảnh trái phép;
- Bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.











- Toàn bộ Minh chứng đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS năm 2025 là gì?
- Bộ Tài chính chính thức quyết định không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 đối với CCVC và người lao động nếu xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ có đúng không?
- Chính thức bỏ lương cơ sở, chuyển xếp lương cũ sang lương mới chiếm 70% tổng quỹ lương đảm bảo cao hơn lương hiện hưởng hay vẫn giữ nguyên mức lương cũ?
- Chốt tăng lương cho cán bộ công chức được dựa trên những căn cứ nào tại khu vực Hà Nội theo Nghị quyết 46?
- Ngày đại lễ nào của Việt Nam mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương?