Nơi lưu giữ bảo quản tài liệu chứa bí mật nhà nước của cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải đáp ứng điều kiện gì?
- Nơi lưu giữ bảo quản tài liệu chứa bí mật nhà nước của cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải đáp ứng điều kiện gì?
- Việc mang tài liệu chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng BXD cho phép đúng không?
- Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định như thế nào?
Nơi lưu giữ bảo quản tài liệu chứa bí mật nhà nước của cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BXD năm 2024 về nơi lưu giữ bảo quản tài liệu chứa bí mật nhà nước của cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng như sau:
Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm theo phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào, tủ đựng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có khóa bảo vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nơi lưu giữ bảo quản tài liệu chứa bí mật nhà nước của cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải đáp ứng điều kiện sau đây:
- Được xây dựng kiên cố;
- Cửa ra, vào, tủ đựng tài liệu chứa bí mật nhà nước phải có khóa bảo vệ;
- Trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ.
Nơi lưu giữ bảo quản tài liệu chứa bí mật nhà nước của cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Việc mang tài liệu chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng BXD cho phép đúng không?
Việc mang tài liệu chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ được quy định tại Điều 10 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BXD năm 2024 như sau:
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị.
...
Theo đó, tài liệu bí mật nhà nước đưa ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài thì phải được Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định như thế nào?
Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định tại Điều 20 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BXD năm 2024 như sau:
(1) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Văn phòng Bộ Xây dựng để tổng hợp theo quy định.
- Báo cáo tổng kết năm năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
- Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Văn phòng Bộ;
- Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
- Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Thời hạn cơ quan, đơn vị gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Văn phòng Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 của năm báo cáo để tổng hợp giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng báo cáo Bộ Công an trước ngày 20 tháng 12 hàng năm theo quy định.
(2) Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
- Phân tích, đánh giá tình hình liên quan công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
- Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
- Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
- Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
(3) Văn phòng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổng kết 05 năm một lần, sơ kết 01 năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ cần phải có thiết kế bản vẽ thi công không? Quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ?
- Tải Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng theo Nghị định 175 thay thế Nghị định 15 dùng cho Công trình, Nhà ở riêng lẻ?
- Hoạt động du lịch là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch theo quy định hiện nay?
- Mẫu quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án giải quyết, xét xử vụ án hình sự? Tải mẫu và hướng dẫn viết?
- Mục đích đánh giá an toàn công trình theo Thông tư 14? Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình thuộc về ai?