Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng như thế nào?

Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng như thế nào? Cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng có được sử dụng máy tính có mạng Internet khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước? Việc sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được thực hiện như thế nào?

Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng như thế nào?

Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BXD năm 2024 như sau:

(1) Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải:

- Đề xuất để người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước

- Có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra.

(2) Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu bản số, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu.

Độ mật của bí mật nhà nước được xác định theo dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước do Bộ Công an quy định.

Đối với văn bản trình ký ở mức độ mật có tài liệu kèm theo (văn bản, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phim, ảnh và các vật chứa bí mật nhà nước) đơn vị soạn thảo phải trình rõ mức độ mật cho từng loại tài liệu kèm theo.

Trường hợp văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.

(3) Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước;

Văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.

(4) Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Khi gửi dự thảo văn bản phải yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo đảm không để lộ, mất bí mật nhà nước.

(5) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xác định hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền.

(6) Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất để người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

>> 09 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức công đoàn? Dự thảo văn bản chứa nội dung bí mật phải được bảo vệ thế nào?

Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng như thế nào?

Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng có được sử dụng máy tính có mạng Internet khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 5 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BXD năm 2024 có quy định như sau:

Xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước và soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật nhà nước
...
5. Các cơ quan, đơn vị phải bố trí máy tính không kết nối mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông để soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Trong quá trình xử lý công việc, soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo chỉ sử dụng máy tính không kết nối mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông. Văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được lưu giữ bởi thiết bị lưu giữ riêng như: USB hoặc đĩa do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp. Trường hợp không có thiết bị lưu giữ thì người soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật phải đặt mã khóa bảo vệ bản mềm dự thảo tại máy tính để bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
...

Như vậy, cơ quan đơn vị thuộc Bộ Xây dựng chỉ được sử dụng máy tính không có kết nối mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước.

Việc sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 6 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BXD năm 2024 quy định việc sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng được thực hiện như sau:

- Sau khi được người có thẩm quyền cho phép sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

- Bản sao tài liệu bí mật nhà nước đóng dấu “bản sao số” ở trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);

- Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);

- Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện:

+ Tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

+ Độ mật;

+ Thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp;

+ Con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);

- Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.

Bí mật nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Bộ Xây dựng như thế nào?
Pháp luật
Quy định 225-QĐ/TW về giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng ra sao?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và đầu tư thuộc về ai?
Pháp luật
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tổ chức Công đoàn Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chủ thể duy nhất có thẩm quyền ban hành danh mục bí mật nhà nước là Thủ tướng Chính phủ có đúng không?
Pháp luật
Cục An ninh chính trị nội bộ có trách trách nhiệm tham mưu giúp Bộ Công an thực hiện những công việc nào trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước?
Pháp luật
Thông tin quan trọng nào về kinh tế sẽ thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Những bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội sẽ được giải mật đúng không?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam là những hành vi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước
17 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào