Từ 01/07/2025, lao động nữ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 30 năm đúng không?

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, lao động nữ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 30 năm đúng không?

Từ 01/07/2025, lao động nữ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 30 năm đúng không?

Căn cứ tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Theo đó, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Từ 01/07/2025, lao động nữ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 30 năm đúng không? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào sẽ được điều chỉnh mức tăng lương hưu theo quy định pháp luật?

Căn cứ tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Theo đó, đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ đủ tuổi nghỉ hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết về mức hưởng và điều kiện hưởng lương hưu.

Theo đó, lao động nữ đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và mức lương hưu hằng tháng được quy định như sau:

- Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực 01/07/2025.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/07/2025, lao động nữ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 30 năm đúng không?
Lao Động Tiền Lương
Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ trong giờ làm việc không?
Lao Động Tiền Lương
Nghị quyết 40: Lao động nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi được hỗ trợ 3 triệu đồng, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Lao động nữ có con trên 07 tuổi bị ốm đau có thuộc đối tượng được nghỉ hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau không?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin đi làm lại sớm sau khi sinh chuẩn mới nhất 2025 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 lao động nữ được nghỉ trước khi sinh tối đa mấy tháng?
Lao động tiền lương
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc phải tham khảo ý kiến của lao động nữ khi người sử dụng lao động quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, lao động nữ sinh đôi được nghỉ dưỡng sức tối đa bao nhiêu ngày? Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản là khi nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì đối với lao động nữ làm việc tại cơ sở của mình?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
11 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào