đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, việc thưởng vào dịp lễ hoàn toàn không mang tính bắt buộc mà sẽ do người sử dụng lao động quyết định dựa trên kết quả, tình hình sản xuất, kinh doanh của mình và thực hiện theo Quy chế thưởng do công ty công bố.
Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện
nắng nóng.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Dự báo thời tiết cả nước dịp lễ 30 tháng 4, 1 tháng 5? Người lao động có được thưởng vào các ngày lễ này không?
Người lao động có được thưởng vào các ngày lễ 30 tháng 4, 1 tháng 5 không?
Pháp luật hiện nay không có quy định công ty phải bắt buộc thưởng vào các ngày lễ 30 tháng 4, 1 tháng 5 cho
không phải thử việc mà được nhận thẳng làm nhân viên chính thức. Người lao động sẽ được trả đầy đủ tiền lương của công việc mà người đó đang làm.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 1 tháng không đóng bảo hiểm xã hội có được công ty trả thêm tiền hay không?
Tại khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tham gia bảo
động có bao nhiêu ngày nghỉ hưởng nguyên lương trong 1 năm?
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình
cầu doanh nghiệp bắt buộc phải thưởng ngày lễ cho người lao động, cũng như không quy định mức thưởng ngày lễ như thế nào nên sẽ do doanh nghiệp chủ động.
Như vậy, người lao động nhận được tiền thưởng vào dịp lễ Quốc khánh 2/9 hay không phải căn cứ vào quy chế thưởng của công ty do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm
phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hình thức trả lương như sau:
Hình thức trả lương
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động
lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật
có bắt buộc phải sắp xếp vào thứ 7, chủ nhật không? (Hình từ Internet)
Công ty phải đảm bảo thời gian làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần cho người lao động như thế nào?
Tại Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm
(ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1
Thời gian nghỉ không hưởng lương có được tính vào thời gian nghỉ hằng năm?
Tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công
ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất, phải được người lao động cao tuổi đồng ý;
- Thứ hai, phải đảm bảo số giờ tăng ca không vượt quá 50% số giờ làm việc thông thường trong 01 ngày của người lao động cao tuổi; nếu công ty áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ tăng ca không vượt quá 12 giờ/ngày và không quá
đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, việc thưởng vào dịp lễ hoàn toàn không mang tính bắt buộc mà sẽ do người sử dụng lao động quyết định dựa trên kết quả, tình hình sản xuất, kinh doanh của mình và thực hiện theo Quy chế thưởng do công ty công bố.
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, việc thưởng vào dịp lễ không mang tính bắt buộc mà sẽ do người sử dụng lao động quyết định căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành của người lao động.
Như vậy, tùy theo quy chế của từng công ty mà người
ngày, nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện thì doanh nghiệp gửi hồ sơ tương tự đến Bộ để được xem xét đánh giá lại đủ điều kiện hoạt động.
Điều kiện doanh nghiệp được tự cấp thẻ an toàn lao động là gì?
Công ty không tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều
họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 06 dịp lễ, tết trong năm là:
- Tết Dương lịch;
- Tết Âm lịch;
- Ngày Chiến thắng;
- Ngày Quốc tế lao động;
- Quốc khánh
113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
...
Như vậy, thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc bao gồm những khoản thời gian sau:
- Thời gian người lao động đã
thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như
được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm