Thông tư 002: Sửa đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, cụ thể mức tiền CBCCVC và NLĐ được nhận bao nhiêu?
- Thông tư 002: Sửa đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, cụ thể mức tiền CBCCVC và NLĐ được nhận bao nhiêu?
- Xác định tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 thế nào?
- Bộ Tài chính công bố mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178 là mẫu nào?
Thông tư 002: Sửa đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, cụ thể mức tiền CBCCVC và NLĐ được nhận bao nhiêu?
Vừa qua, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2025/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Trong đó, nổi bật nhất là việc sửa đổi bổ sung Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi tại Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BNV.
Xem toàn văn Thông tư 002/2025/TT-BNV: Tại đây
CBCCVC và NLĐ quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP sẽ được nhận tiền Nghỉ hưu trước tuổi.
Cụ thể, Thông tư 002 sửa đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 như sau:
1. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
2. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x x 0,9 x 60 tháng
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,45 x 60 tháng
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
3. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7a Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
4. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
5. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với đối tượng:
- Có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu
- Có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021
b) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với CBCCVC, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Ngoài những khoản trợ cấp nêu trên, CBCCVC và NLĐ đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi |
MỚI NHẤT:
>>> Mức lương mới của cán bộ huyện luân chuyển về xã khi bỏ cấp huyện
>>> Ấn định thời điểm bãi bỏ hệ số lương của cán bộ, công chức, viên chức
>>> Chốt Mức tiền mới cho CBCCVC và NLĐ nghỉ hưu trước tuổi
>>> Chốt danh sách cán bộ công chức cấp xã không được nhận tiền nghỉ hưu trước tuổi
>>> Toàn văn Thông tư 002 Sửa đổi Thông tư 01 hướng dẫn thực hiện Nghị định 178
XEM THÊM
>>> Tiền nghỉ hưu trước tuổi của Sĩ quan còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm hết hạn tuổi phục vụ
>>> Tiền nghỉ hưu trước tuổi của Sĩ quan còn trên 05 năm đến đủ 10 năm hết hạn tuổi phục vụ
>>> Tiền nghỉ hưu trước tuổi của Sĩ quan có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu
>>> Tiền nghỉ hưu trước tuổi của Sĩ quan còn đủ 05 năm trở xuống hết hạn tuổi phục vụ
>>> Tiền nghỉ hưu trước tuổi của Quân nhân chuyên nghiệp
>>> Cách tính 3 khoản tiền trợ cấp cho Sĩ quan nghỉ hưu trước tuổi
CÁC BIỂU MẪU DÙNG CHO CHÍNH SÁCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC, VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC CỦA NGHỊ ĐỊNH 178
Phiếu thống kê hồ sơ đề nghị hưởng chính sách của NĐ 178: Tải về
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách của NĐ 178: Tải về
Mẫu Tổng hợp Danh sách đề nghị hưởng chính sách của NĐ 178: Tải về
Mẫu Danh sách đề nghị hưởng chính sách Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tải về
Mẫu Danh sách đề nghị hưởng chính sách Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Tải về
File excel Mẫu Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách của NĐ 178: Tải về
Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây
Thông tư 002: Sửa đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, cụ thể mức tiền CBCCVC và NLĐ được nhận bao nhiêu?
Xác định tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV, xác định tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 như sau:
Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định
Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm:
- Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp
- Các khoản tiền phụ cấp lương, gồm:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
+ Phụ cấp thâm niên vượt khung;
+ Phụ cấp thâm niên nghề;
+ Phụ cấp ưu đãi theo nghề;
+ Phụ cấp trách nhiệm theo nghề;
+ Phụ cấp công vụ;
+ Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;
+ Phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang)
+ Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương
Cụ thể cách tính như sau:
Tiền lương tháng hiện hưởng đối với CBCCVC và NLĐ = (Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp x Mức lương cơ sở) + (Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x Mức lương cơ sở) + Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)
Tiền lương tháng hiện hưởng = (Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp x Mức lương cơ sở) + (Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x Mức lương cơ sở) + Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)
Tiền lương tháng hiện hưởng đối với người làm công tác cơ yếu = (Hệ số lương theo cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng x Mức lương cơ sở) + (Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x Mức lương cơ sở) + Mức tiền các khoản phụ cấp tính cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)
Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.
Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động
Tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
Bộ Tài chính công bố mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178 là mẫu nào?
Bộ Tài chính đã chính thức công bố Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178. Mẫu được ghi nhận tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025, cụ thể như sau:
Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây











- Hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày có phải bằng một nửa hưởng một ngày đúng không?
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày bằng một tháng chia cho bao nhiêu ngày tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
- Khi nào thì người sử dụng lao động được phép xóa bỏ hiện trường vụ tai nạn lao động nặng?
- Người lao động có được đơn phương nghỉ việc khi bị điều chuyển công việc quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm hay không?
- Mẫu đề nghị cấp giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam cụ thể ra sao?