Chính thức Thay đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 tại Thông tư 002, cụ thể công thức tính như thế nào?
- Chính thức Thay đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 tại Thông tư 002, cụ thể công thức tính như thế nào?
- File excel Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 là mẫu nào?
- 2 đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 vẫn được nhận tiền theo chế độ tại Nghị định 178 gồm những ai?
Chính thức Thay đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 tại Thông tư 002, cụ thể công thức tính như thế nào?
Vừa qua, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2025/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Xem toàn văn Thông tư 002/2025/TT-BNV: Tại đây
Nhằm đồng bộ hơn trong việc sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Thông tư 002 đã chính thức thay đổi Cách tính tiền nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 để phù hợp hơn với các đối tượng được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
Cụ thể, Thông tư 002 thay đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 như sau:
CBCCVC và NLĐ quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP sẽ được nhận tiền 03 khoản tiền trợ cấp Nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể cách tính như sau:
1. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
2. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x x 0,9 x 60 tháng
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,45 x 60 tháng
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
3. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7a Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
4. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số năm nghỉ sớm
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 05 (đối với 20 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 21 trở đi
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau:
15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 04 (đối với 15 năm đầu) + 0,5 x Số năm công tác còn lại từ năm thứ 16 trở đi
5. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với đối tượng:
- Có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu
- Có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021
b) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/03/2025
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với CBCCVC, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,0 x Số tháng nghỉ sớm
Lưu ý: Cách tính này áp dụng với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Ngoài những khoản trợ cấp nêu trên, CBCCVC và NLĐ đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi |
MỚI NHẤT:
>>> Quyết định 759 Chốt số lượng CBCCVC cấp tỉnh sau sắp xếp
>>> Chính phủ phê duyệt sáp nhập 52 tỉnh thành
>>> Chính thức giảm 29 tỉnh sau sáp nhập tỉnh thành
>>> Mức lương mới của cán bộ huyện luân chuyển về xã khi bỏ cấp huyện
>>> Ấn định thời điểm bãi bỏ hệ số lương của cán bộ, công chức, viên chức
>>> Chốt Mức tiền mới cho CBCCVC và NLĐ nghỉ hưu trước tuổi
>>> Chốt danh sách cán bộ công chức cấp xã không được nhận tiền nghỉ hưu trước tuổi
CÁC BIỂU MẪU DÙNG CHO CHÍNH SÁCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, NGHỈ THÔI VIỆC, VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC CỦA NGHỊ ĐỊNH 178
Phiếu thống kê hồ sơ đề nghị hưởng chính sách của NĐ 178: Tải về
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chính sách của NĐ 178: Tải về
Mẫu Tổng hợp Danh sách đề nghị hưởng chính sách của NĐ 178: Tải về
Mẫu Danh sách đề nghị hưởng chính sách Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tải về
Mẫu Danh sách đề nghị hưởng chính sách Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178: Tải về
File excel Mẫu Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách của NĐ 178: Tải về
Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây
Chính thức Thay đổi Cách tính tiền Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 tại Thông tư 002, cụ thể công thức tính như thế nào?
File excel Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 là mẫu nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP, căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá CBCCVC, NLĐ và các tiêu chí đánh giá cụ thể theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện:
- Lấy ý kiến tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cùng cấp để ban hành tiêu chí đánh giá, thực hiện rà soát tổng thể chất lượng CBCCVC và NLĐ thuộc phạm vi quản lý và xem xét đơn tự nguyện xin nghỉ việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
- Xác định đối tượng phải nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
- Lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với từng trường hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Đồng thời, theo hướng dẫn của Sở Nội vụ về hồ sơ, trình tự thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có thể tham khảo File excel Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 dưới đây:
Tải File excel Mẫu Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178: Tại đây
2 đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 vẫn được nhận tiền theo chế độ tại Nghị định 178 gồm những ai?
Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 25 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP thì Nghị định 67 cho phép 02 đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 vẫn được nhận tiền theo chế độ tại Nghị định 178, gồm:
- Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ.
- Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhưng thời điểm nghỉ việc sau ngày 01/01/2025.











- Mẫu thông báo lịch nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 online đẹp và ấn tượng? CBCCVC và người lao động được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 bao nhiêu ngày?
- Quyết định 252: Thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được xây dựng báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 9 đúng không?
- Quyết định 759 của Thủ tướng: Tăng số lượng biên chế cán bộ công chức viên chức trong hệ thống chính trị ở địa phương vì lý do nào?
- Thống nhất cho thôi việc ngay và không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho đối tượng cán bộ công chức nào theo Hướng dẫn 01?
- Chốt 9 đối tượng bị bỏ lương cơ sở sau 2026, mức lương mới thay thế chiếm 70% tổng quỹ lương, cụ thể là ai?