Thêm 06 chế độ và quyền lợi mới dành cho lao động nữ theo Luật Hợp đồng lao động mới nhất so với trước đây?
Lao động nữ là ai?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan chưa có quy định thế nào là lao động nữ. Tuy nhiên, ta có thể hiểu lao động nữ là người lao động có giới tính nữ, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng với người sử dụng lao động.
Lao động nữ có những đặc điểm riêng biệt so với lao động nam về tâm sinh lý và thể lực, có những đặc trưng riêng về giới khi tham gia quan hệ lao động. Do đó, lao động nữ sẽ được pháp luật dành cho những quy định áp dụng riêng để đảm bảo quyền lợi so với lao động nam.
Thêm 06 chế độ và quyền lợi mới dành cho lao động nữ theo Luật Hợp đồng lao động mới nhất so với trước đây? (Hình từ Internet)
Thêm 06 chế độ và quyền lợi mới dành cho lao động nữ theo Luật Hợp đồng lao động mới nhất so với trước đây?
Hiện nay không có quy định về Luật Hợp đồng lao động thay vào đó Bộ luật Lao động 2019 hiện hành sẽ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến lĩnh vực lao động.
Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 vẫn trên tinh thần của Bộ luật Lao động 2012, giữ nguyên những đặc quyền, ưu tiên cho lao động nữ, nhất là đối với lao động nữ mang thai.
Ngoài ra Bộ luật lao động 2019 có nhiều thay đổi và bổ sung chế độ, quyền lợi dành cho lao động nữ như sau:
- Được ưu tiên ký hợp đồng lao động mới khi hết hạn hợp đồng trong thời kỳ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)
Bộ luật lao động 2019 quy định mới với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. Trước đây tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 và khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 1994 chưa có quy định về vấn đề này.
- Tăng thời gian và mở rộng đối tượng lao động nữ được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ lao động (khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 so với khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 và khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 1994)
Tại Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động 1994, quy định chỉ cho phép lao động nữ được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt thời gian lao động trong thời gian từ tháng thứ 7 đến khi sinh con, sang Bộ luật Lao động 2019, thời gian này kéo dài từ khi mang thai cho đến khi con đủ 12 tháng tuổi.
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi mang thai (Điều 112 Bộ luật Lao động 1994, Điều 156 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 138 Bộ luật Lao động 2019)
Bộ luật Lao động 2019 quy định thêm về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian này hai bên có thể thỏa thuận dựa trên thời gian do cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
- Lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (khoản 5 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019).
Bộ luật Lao động 2019 quy định mới về hai đối tượng mới được đưa vào những chính sách cho người lao động nữ sau khi đã có quy định hợp pháp việc mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó kể cả khi không phải là người trực tiếp mang thai nhưng nhờ người khác mang thai hộ thì vẫn sẽ được hưởng chế độ khi con được sinh ra. Bộ luật Lao động 1994 và Bộ luật Lao động 2012 chưa có quy định về vấn đề này.
- Khi quay trở lại làm việc sau nghỉ thai sản thì không bị thay đổi quyền, lợi ích (Điều 140 Bộ luật Lao động 2019)
Bộ luật lao động 2019 quy định rõ hơn về việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản quay lại làm việc không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản. Điều này trước đây quy định còn mập mờ, chưa rõ ràng tại khoản 2 Điều 117 Bộ luật Lao động 1994 và Điều 158 Bộ luật Lao động 2012.
- Quyền được cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ và yêu cầu của công việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe (khoản 2 Điều 142 Bộ luật Lao động 2019)
Bộ luật Lao động 2019 quy định mới về danh mục nghề, công việc ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản, khả năng sinh con của lao động nữ sẽ được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Sửa đổi khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 1994 và khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2012.
Ngoài ra những đặc quyền khác lao động nữ vẫn được giữ nguyên như về thời giờ làm thêm, không bị xử lý kỷ luật, nghỉ khám thai,...
Những trách nhiệm khi sử dụng lao động nữ của người sử dụng lao động?
Căn cứ theo Điều 136 Bộ luật Lao động 2019 quy định sử dụng lao động nữ làm việc cho mình thì người sử dụng lao động phải đảm bảo những trách nhiệm như sau:
- Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
- Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
- Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
- Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?