Sử dụng 10 lao động nữ có được xem là sử dụng nhiều lao động nữ không?

Theo quy định hiện hành sử dụng 10 lao động nữ có được xem là sử dụng nhiều lao động nữ không?

Sử dụng 10 lao động nữ có được xem là sử dụng nhiều lao động nữ không?

Căn cứ theo Điều 74 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng từ 10 lao động nữ đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động.
2. Sử dụng từ 100 lao động nữ đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động.
3. Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.

Theo đó, người sử dụng lao động đang sử dụng 10 lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động thì được xem là người sử dụng nhiều lao động nữ.

Sử dụng 10 lao động nữ có được xem là sử dụng nhiều lao động nữ không?

Sử dụng 10 lao động nữ có được xem là sử dụng nhiều lao động nữ không?

Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có phải làm thêm giờ không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì có bị xử lý kỷ luật lao động hay không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
...

Như vậy, lao động nữ đang trong thời gian đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì người sử dụng lao động không được phép thực hiện việc xử lý kỷ luật lao động.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời điểm nghỉ của lao động nữ trong thời gian hành kinh vào ngày nào theo quy định của pháp luật?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ thai sản tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Chồng của lao động nữ sinh con được nhận trợ cấp một lần từ 1/7/2025 không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được hưởng những khoản tiền nào khi nghỉ chế độ thai sản?
Lao động tiền lương
Lao động nữ cần đóng bao nhiêu năm BHXH bắt buộc để được hưởng tỷ lệ lương hưu cao nhất từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được về sớm 1 giờ làm việc mỗi ngày kể từ thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ sau sinh tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Sau khi hút thai bao lâu thì có thể mang thai? Lao động nữ hút thai được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?
Lao động tiền lương
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì có cần công ty đồng ý không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
109 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động nữ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào