Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể bị chấm dứt vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể bị chấm dứt vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?

Giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn theo nguyên tắc gì?

Tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Theo đó, việc giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn phải tuân theo nguyên tắc:

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể bị chấm dứt vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?

Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể bị chấm dứt vì lý do ốm đau trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể bị chấm dứt vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Theo đó, công ty được phép chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau nếu người lao động đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng: Bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Người làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng: Bị ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau thì phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

Tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau thì người sử dụng lao động phải thông báo trước như sau:

- Thông báo ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Thông báo ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Một số lưu ý khi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn?
Lao động tiền lương
Thế nào là hợp đồng lao động xác định thời hạn?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động xác định thời hạn được ký tối đa mấy lần?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể bị chấm dứt vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, NLĐ có được quyền quyết định thời gian chấm dứt hay không?
Lao động tiền lương
Thời hạn của hợp đồng lao động xác định thời hạn không được vượt quá bao nhiêu tháng?
Lao động tiền lương
Hiệu lực của hợp đồng lao động xác định thời hạn tính từ khi nào?
Lao động tiền lương
Được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn mấy lần với người lao động cao tuổi?
Lao động tiền lương
04 trường hợp ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần hiện nay?
Lao động tiền lương
Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cần đảm bảo những nội dung gì trong hợp đồng?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng lao động xác định thời hạn
175 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào