Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con là các giấy tờ bản chính có đúng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất không?

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con là các giấy tờ bản chính đúng không?

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con là các giấy tờ bản chính có đúng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật này;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;
c) Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này;
đ) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.
...

Theo đó, lao động nữ mang thai hộ sinh con chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau đây:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Các giấy tờ khác trong các trường hợp sau:

+ Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;

+ Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.

Như vậy, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con gồm những giấy tờ bản chính hoặc bản sao chứ không bắt buộc phải nộp bản chính.

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con là các giấy tờ bản chính có đúng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất không?

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con là các giấy tờ bản chính có đúng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất không? (Hình từ Internet)

Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai bao nhiêu ngày?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai theo quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Theo đó, căn cứ tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai
1. Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.

Đồng thời, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trong thời hạn bao nhiêu ngày thì hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ sinh con được giải quyết?

Căn cứ tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực ngày 01/07/2025.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 01/7/2025: Lao động nam có vợ sinh con được hưởng trợ cấp một lần khi đáp ứng điều kiện nào?
Lao Động Tiền Lương
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con là các giấy tờ bản chính có đúng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất không?
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/7/2025, điều kiện để lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con là gì?
Lao Động Tiền Lương
Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi sinh con gồm những gì?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai ngoài tử cung là bao lâu?
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/7/2025 thời gian người lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai là 07 ngày hay 15 ngày?
Lao Động Tiền Lương
Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai có thể nhiều hơn 05 lần không?
Lao Động Tiền Lương
Tối đa nghỉ bao nhiêu ngày cho mỗi lần khám thai theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Từ 01/07/2025, lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, cụ thể như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động, người sử dụng lao động là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thai sản
11 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào