Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành? Trình tự kiểm tra và xử lý được thực hiện thế nào?

Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành? Câu hỏi của chú Thực đến từ Ninh Thuận.

Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 79/2015/TT-BTC quy định trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành như sau:

- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm:

+ Tổ chức kiểm tra đối với các văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.

+ Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu sai phạm phải phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ và các đơn vị có liên quan (nếu văn bản do Vụ Pháp chế Bộ chủ trì soạn thảo thì phối hợp với các đơn vị) để đề xuất và dự thảo nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (nếu cần).

+ Giao tổ chức pháp chế ở các Tổng cục (và tương đương), người làm công tác pháp chế ở các Cục, Vụ thuộc Bộ Tài chính chủ trì giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ tại Thông tư này và tổng hợp báo cáo Bộ kết quả thực hiện của đơn vị theo quy định.

- Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ có trách nhiệm:

+ Tham gia xử lý, giải trình và theo dõi kết quả tự kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Bộ.

+ Trình Bộ xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Bộ.

Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành? Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành như thế nào?

Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành? Trình tự kiểm tra và xử lý được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành như thế nào?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 79/2015/TT-BTC quy định trình tự kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành như sqau:

* Đối với văn bản quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 79/2015/TT-BTC:

- Ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện tự kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì phải dừng ngay việc phát hành.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình Bộ văn bản mới thay thế;

- Trường hợp sau khi phát hành, đăng công báo, gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân mới phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, việc xử lý văn bản được thực hiện như sau:

Bước 1: Lập Hồ sơ kiểm tra văn bản gồm các tài liệu:

+ Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 79/2015/TT-BTC.

+ Văn bản được kiểm tra.

+ Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật.

+ Các tài liệu khác có liên quan đến việc xử lý văn bản.

Bước 2: Gửi Hồ sơ của văn bản có nội dung trái pháp luật lấy ý kiến của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. Trong thời gian 3 ngày làm việc các đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến vào những nội dung thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính liên tịch ban hành, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ, phải trình Bộ để gửi Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật đến cơ quan liên tịch (với Bộ Tài chính) để lấy ý kiến và thống nhất ban hành văn bản đề xuất xử lý các nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.

Bước 3: Trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) kết quả tổng hợp ý kiến, đề xuất xử lý văn bản. Tài liệu trình Bộ gồm: Tờ trình Bộ; Phiếu kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; ý kiến tham gia của các đơn vị trong và ngoài Bộ (nếu có).

*Đối với văn bản quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 79/2015/TT-BTC:

- Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức kiểm tra, nếu phát hiện sai phạm thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2015/TT-BTC.

+ Riêng văn bản có nội dung giải thích chính sách, chế độ, xử lý các vướng mắc liên quan đến chính sách, chế độ hoặc hướng dẫn nghiệp vụ, đơn vị gửi Vụ Pháp chế Bộ để thực hiện kiểm tra trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành, đồng thời, tổng hợp báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 79/2015/TT-BTC.

Vụ Pháp chế Bộ kiểm tra, nếu phát hiện sai phạm thì thông báo để đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra trong thời hạn 3 ngày làm việc theo trình tự nêu tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2015/TT-BTC.

+ Đối với văn bản do Vụ Pháp chế Bộ chủ trì soạn thảo, thực hiện tự kiểm tra, lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan và trình Bộ phương án xử lý.

- Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, các đơn vị tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2015/TT-BTC, thực hiện trao đổi với Vụ Pháp chế Bộ và các đơn vị có liên quan trình Bộ phương án xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 26 Nghị định 40/2010/NĐ-CP. Sau khi kiểm tra và trình Bộ, sao gửi Vụ Pháp chế Bộ 01 bản để theo dõi, tổng hợp.

Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản như thế nào?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 79/2015/TT-BTC quy định trình tự kiểm tra và xử lý văn bản do Bộ Tài chính ban hành theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản như sau:

- Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn bản do Bộ Tài chính ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế Bộ chủ trì phối hợp với đơn vị thuộc Bộ có liên quan kiểm tra văn bản theo các Bước nêu tại điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2015/TT-BTC.

- Thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản là 20 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được thông báo về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

- Kết quả tự kiểm tra và xử lý văn bản được gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định 40/2010/NĐ-CP.

Văn bản quy phạm pháp luật
Bộ Tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định mới về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính thế nào? Bộ Tài chính có nhiệm vụ quyền hạn gì về quản lý đấu thầu?
Pháp luật
Bộ Tài chính là cơ quan gì? 06 nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài chính về quản lý tài sản công như thế nào?
Pháp luật
Kế hoạch 40/KH-BCĐ về sửa đổi, ban hành VBQPPL khi bỏ cấp huyện, tổ chức Chính quyền 2 cấp năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2025? Nội dung hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ra sao?
Pháp luật
Các loại hội nghị và cuộc họp của Bộ Tài chính theo Quyết định 1018? Nguyên tắc tổ chức các cuộc họp của Bộ Tài chính?
Pháp luật
Bộ Tài chính: 12 nhiệm vụ và quyền hạn tiêu biểu về quản lý doanh nghiệp sau sáp nhập với Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm những gì?
Pháp luật
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật theo quy định mới nhất 2025? Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật từ 01/4/2025? Quy định mới về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Ký ban hành văn bản của Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Căn cứ để tổ chức các cuộc hội nghị và cuộc họp của Bộ Tài chính?
Pháp luật
Thẩm quyền cử cán bộ công chức đi công tác trong nước, ngoài nước của Bộ Tài chính được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,363 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào