Việc xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội bao lâu thì phải xác minh lại?

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bao lâu thì phải xác minh lại đối với trưởng hợp xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội?

Việc xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội bao lâu thì phải xác minh lại?

Căn cứ Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
b) Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;
c) Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Hoàn trả tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;
c) Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, việc xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội thì hằng năm đều phải xác minh lại (đối với người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng).

Việc xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội bao lâu thì phải xác minh lại?

Việc xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội bao lâu thì phải xác minh lại? (Hình từ Internet)

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được chọn khi vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?

Cũng tại khoản 6 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định:

Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
...
6. Trường hợp người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 và các điểm b, c và đ khoản 2 Điều này vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Theo đó, ta có 2 nhóm trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được chọn khi vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Trường hợp 1: Đối với các đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ được chọn hưởng hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu rơi vào các trường hợp sau:

- Ra nước ngoài để định cư;

- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

Trường hợp 2: Đối với các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ được chọn hưởng hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu rơi vào các trường hợp sau:

- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
e) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
c) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
đ) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
...

Theo đó, điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là:

- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

+ Ra nước ngoài để định cư;

+ Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

+ Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;

+ Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

- Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;

+ Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

+ Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

+ Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2025.

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Việc xác minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội bao lâu thì phải xác minh lại?
Lao Động Tiền Lương
06 hình thức tuyên truyền, giải đáp tư vấn chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội năm 2025, cụ thể ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Hỗ trợ, tư vấn, giải đáp bảo hiểm xã hội 2025 qua các phương tiện truyền thông của hệ thống BHXH Việt Nam thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Cơ quan nào ban hành mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Lao Động Tiền Lương
08 chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội gồm những chính sách gì?
Lao Động Tiền Lương
Người tham gia bảo hiểm xã hội được cơ quan nào xác nhận thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội?
Lao Động Tiền Lương
Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Các chế độ của 2 loại bảo hiểm này là gì?
Lao Động Tiền Lương
Tỷ lệ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc có khác nhau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Cơ quan nào điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội?
Lao Động Tiền Lương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội không? Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm xã hội
6 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào