Tỷ lệ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc có khác nhau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, có khác nhau về tỷ lệ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc không?

Tỷ lệ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc có khác nhau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?

Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, tỷ lệ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc là khác nhau. Cụ thể, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ cao hơn 3% so với tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc có khác nhau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?

Tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc có khác nhau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024? (Hình từ Internet)

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

Căn cứ theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là khi nào?

Căn cứ theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

- Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Các chế độ của 2 loại bảo hiểm này là gì?
Lao Động Tiền Lương
Tỷ lệ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc có khác nhau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Cơ quan nào điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội?
Lao Động Tiền Lương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội không? Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là khi nào?
Lao Động Tiền Lương
Công đoàn có quyền kiểm tra việc đóng tiền bảo hiểm của công ty không?
Lao Động Tiền Lương
Công ty có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không?
Lao động tiền lương
Trình tự khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội thế nào?
Lao động tiền lương
Bị tạm dừng hưởng bảo hiểm xã hội do phạt tù, không được hưởng án treo trước 01/01/2016 thì thực hiện theo quy định tại thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 1 tháng có sao không?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin cấp mã đơn vị BHXH cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm xã hội
19 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào