Tuổi nghỉ hưu của cán bộ khi tinh giản biên chế được quy định như thế nào?
Tuổi nghỉ hưu của cán bộ trong điều kiện lao động bình thường được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008, tuổi nghỉ hưu của cán bộ được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2019
Theo đó, tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Nghị định 135/2020/NĐ-CP, quy định về độ tuổi nghỉ hưu của cán bộ như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tuổi nghỉ hưu của cán bộ khi tinh giản biên chế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cán bộ có được về hưu trước tuổi?
Cán bộ cũng được về hưu trước tuổi khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà cán bộ sẽ được về hưu trước tuổi, cụ thể như sau:
Được về hưu trước tuổi tối đa 05 tuổi.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cán bộ được về hưu sớm 05 tuổi so với tuổi quy định khi đáp ứng đủ những điều kiện được quy định tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019:
(1) Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: cán bộ phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
(2) Thuộc một trong những trường hợp sau:
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ đủ 15 năm trở lên.
Được về hưu trước tuổi tối đa 10 tuổi.
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019, cán bộ sẽ được về nghỉ hưu sớm trước tuổi tối đa là 10 tuổi khi đáp ứng đủ những điều kiện sau:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Tuổi nghỉ hưu của cán bộ khi tinh giản biên chế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định như sau:
(1) Tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu sớm 05 tuổi của cán bộ, công chức, viên chức:
- Khi có thời gian đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm ở nơi có hệ số 0,7 trở lên hoặc làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(2) Tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện lao động bình thường:
- Khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
- Thuộc diện bị tinh giản biên chế theo quy định.
(3) Tuổi nghỉ hưu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu nghỉ hưu sớm hơn 05 tuổi của cán bộ, công chức, viên chức:
- Khi đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm ở nơi có hệ số 0,7 trở lên hoặc công việc nặng nhọc độc hại.
(4) Tuổi nghỉ hưu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:
- Khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
- Thuộc diện bị tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?