Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?
- Mức lương trả cho người lao động làm việc vào các ngày lễ tết là bao nhiêu?
- Cách tính lương làm thêm giờ vào ban ngày các ngày nghỉ lễ cho người lao động như thế nào?
Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?
Tết Âm lịch, còn được gọi là Tết Nguyên Đán, là lễ hội quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam và nhiều quốc gia Đông Á khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, và Nhật Bản. Đây là dịp để chào đón năm mới theo lịch âm, thường diễn ra vào khoảng cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2 dương lịch.
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ của Tết Âm lịch và lễ Quốc khánh.
Vừa qua, theo Công văn 8726/VPCP-KGVX năm 2024 Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến về việc nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh và một số ngày nghỉ lễ, tết khác trong năm 2025 gửi Bộ LĐ-TB&XH.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
Đối với cán bộ, công chức viên chức
Thống nhất chủ trương cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ Tết Âm lịch 2025 9 ngày, từ ngày 25/01/2025 (tức 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn) đến hết ngày 02/02/2025 (tức mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ).
Theo đó, lịch nghỉ Tết 2025 chính thức là từ thứ hai, ngày 27/1/2025 (tức 28 tháng Chạp năm Giáp Thìn) nối qua ngày 29 tháng Chạp và 3 ngày mùng 1, 2, 3 Tết 2025 (tức hết Thứ sáu ngày 31/1/2025).
Đối với người lao động:
Ngoài việc được nghỉ Tết Nguyên đán 2025 5 ngày theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, thì liền trước 5 ngày nghỉ chính thức là 2 ngày nghỉ cuối tuần, Thứ bảy và Chủ nhật ngày 25-26/1/2025, tức 26, 27 tháng Chạp âm lịch.
Sau những ngày nghỉ chính thức lại tới 2 ngày nghỉ cuối tuần tiếp theo, Thứ bảy và Chủ nhật ngày 01-02/02/2025.
Vậy nên thực tế cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 liên tục 9 ngày. Bắt đầu từ Thứ Bảy ngày 25/01/2025 dương lịch đến hết Chủ Nhật ngày 02/02/2025 dương lịch (tức hết mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng khuyến khích các doanh nghiệp cho người lao động nghỉ theo lịch nêu trên. Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu người sử dụng lao động quyết định lựa chọn một trong 3 phương án nghỉ Tết và người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ Tết Nguyên đán cho người lao động trước 30 ngày.
Mới: Chính phủ tăng mức lương cơ sở 2.34 lên mức mới cho các đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang
Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)
Mức lương trả cho người lao động làm việc vào các ngày lễ tết là bao nhiêu?
Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó người lao động đi làm dịp lễ, tết thì được hưởng mức lương như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Cách tính lương làm thêm giờ vào ban ngày các ngày nghỉ lễ cho người lao động như thế nào?
(1) Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
(2) Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Trong đó:
Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Triển khai thực hiện 7 nội dung cải cách tiền lương cho toàn bộ khu vực công, chế độ tiền thưởng gắn liền với trách nhiệm của ai trong việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc tại cơ quan, đơn vị?
- Bãi bỏ mức lương cơ sở, ban hành mức lương mới cho toàn bộ CBCCVC và LLVT có phải là một trong các yếu tố để thiết kế bảng lương mới không?
- Ngày 12 tháng 12 có sự kiện gì không? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 12 12 2024 không?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?