Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025 ra sao?
Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025 ra sao?
>> Tờ trình 656: Ưu tiên chính sách tiền lương của nhà giáo
>> Không chỉ xếp lương cao nhất, giáo viên còn được hưởng phụ cấp cao nhất theo Nghị quyết 126
>> Thống nhất lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất và có thêm phụ cấp khác
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lo động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
...
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường năm 2025 là:
- Đối với lao động nam: 61 tuổi 3 tháng.
- Đối với lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng.
Cụ thể, bảng tính tuổi nghỉ hưu năm 2025 trong điều kiện bình thường như sau:
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
Trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025:
- Đối với lao động nam: 56 tuổi 3 tháng.
- Đối với lao động nữ: 51 tuổi 8 tháng.
Cụ thể, bảng tính tuổi nghỉ hưu năm 2025 khi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn như sau:
>> Bảng tra cứu thời điểm nghỉ hưu theo tháng sinh, năm sinh mới nhất trong trường hợp nghỉ hưu sớm : TẠI ĐÂY
Riêng trường hợp nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì
- Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trên thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương 3 của Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)
Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025 ra sao? (Hình từ Internet)
Ngoài lương hưu NLĐ còn được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu khi nào? Công thức tính thế nào?
Căn cứ theo Điều 68 và Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 ngoài lương hưu NLĐ còn được nhận trợ cấp một lần khi:
- Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm;
- Lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm.
Công thức tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
Trợ cấp một lần = 0,5 x Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì:
Mức trợ cấp = 02 x Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với lao động nam, cao hơn 30 năm đối với lao động nữ kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
- BHXH bắt buộc: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- BHXH tự nguyện: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Người thụ hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu có quyền gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người thụ hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu có quyền sau:
- Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
- Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
- Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.
- Cập nhật mức lương cơ bản mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có đặc điểm gì sau khi bãi bỏ mức lương cơ sở?
- Lý do bãi bỏ lương cơ sở 2.34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT là gì?
- Tăng lương giáo viên trường công lập theo kế hoạch mới so với mức lương theo lương cơ sở bao nhiêu?
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?