Từ ngày 1/7/2025 lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?

Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
...

Theo đó, đối với lao động nữ mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?

Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024? (Hình từ Internet)

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chấm dứt việc hưởng lương hưu hằng tháng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố mất tích;
c) Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
b) Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;
c) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
...

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chấm dứt việc hưởng lương hưu hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;

- Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;

- Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính tiền lương hưu như sau:

(1) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

(2) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

(3) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

(4) Chính phủ quy định chi tiết Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.

Hưởng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày?
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn giải quyết hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu ngày?
Lao Động Tiền Lương
Từ 1/7/2025 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Lao Động Tiền Lương
Tra cứu mức hưởng lương hưu hằng tháng tính theo số năm đóng BHXH từ 1/7/2025, cụ thể tỷ lệ hưởng bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 1/7/2025 lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Nộp hồ sơ tiếp tục hưởng lương hưu trong trường hợp đã bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng cho cơ quan nào khi đóng BHXH bắt buộc?
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động tham gia BHXH bắt buộc là bao lâu?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải làm sao để được hưởng lương hưu?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đang hưởng lương hưu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì có bị chấm dứt việc hưởng lương hưu hay không?
Lao động tiền lương
Từ ngày 01/7/2025 mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng lương hưu
40 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào