Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày?

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày?

Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 5 Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư nếu có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
...
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để địch cư nếu có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.

Đồng thời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày?

Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
...
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần bao gồm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp một lần kèm theo bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 78 của Luật này.
...

Theo đó, người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư cần phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần gồm những giấy tờ bao gồm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp một lần kèm theo bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể như sau:

- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;

- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;

- Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp một lần quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức bình quân tiên lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp một lần như sau:

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

- Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực 01/07/2025.

Hưởng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư là bao nhiêu ngày?
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn giải quyết hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu ngày?
Lao Động Tiền Lương
Từ 1/7/2025 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Lao Động Tiền Lương
Tra cứu mức hưởng lương hưu hằng tháng tính theo số năm đóng BHXH từ 1/7/2025, cụ thể tỷ lệ hưởng bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 1/7/2025 lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Nộp hồ sơ tiếp tục hưởng lương hưu trong trường hợp đã bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng cho cơ quan nào khi đóng BHXH bắt buộc?
Lao Động Tiền Lương
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động tham gia BHXH bắt buộc là bao lâu?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải làm sao để được hưởng lương hưu?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đang hưởng lương hưu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì có bị chấm dứt việc hưởng lương hưu hay không?
Lao động tiền lương
Từ ngày 01/7/2025 mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng lương hưu
22 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào