nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, hiện nay tai nạn
thực hiện
- Đường bưu chính công ích.
- Nộp trực tiếp.
* Thành phần, số lượng hồ sơ
- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết
được quyền lợi chính đáng của người lao động giúp việc gia đình trong thời gian làm việc và kể cả khi thôi việc.
Người giúp việc gia đình có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/BLĐTBXH có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định:
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc
1. Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phù hợp với
≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Như vậy, có thể dựa vào công thức sau để tính mức
nghiệp sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 31≤ m1 ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
luật;
b) Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
d) Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;
đ) Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các
nghề (quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019), việc không quy định chi phí đào tạo trong hợp đồng đào tạo nghề thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy theo vi phạm với số lượng người lao động khác nhau.
Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối
Tôi là giảng viên đang trong giai đoạn tập sự tại một cơ sở đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn. Tôi thắc mắc nếu tôi là giảng viên hạng 3 thì thời gian của tôi có khác lúc tập sự không? Quy đổi thời gian giảng dạy như thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc (Hà Nội)
lao động bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế quy định:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền
chức là bao nhiêu?
Tại Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người
trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
(2) Quản lý tiền ký quỹ
Theo quy định Điều 17 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về việc quản lý tiền ký quỹ như sau:
- Ngân hàng nhận ký quỹ có
đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
gian nào?
Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 113/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Cách tính, hưởng
1. Phụ cấp đặc thù được tính theo số giờ dạy tích hợp, dạy thực hành thực tế.
2. Phụ cấp đặc thù được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, phụ cấp đặc thù của giáo viên được trả cùng kỳ lương hàng
là 3 năm.
Xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội từ Thượng úy lên Đại úy sau khi phục vụ tại ngũ bao nhiêu lâu? (Hình từ Internet)
Mức lương của Đại úy quân đội được nhận hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định hệ số lương sĩ quan quân đội như sau:
Số thứ tự
Cấp bậc quân hàm
Hệ số lương
lên Thiếu tá là 4 năm.
Đại úy quân đội muốn lên Thiếu tá quân đội thì cần phục vụ tại ngũ bao nhiêu lâu mới được xét thăng quân hàm? (Hình từ Internet)
Mức lương của Thiếu tá quân đội được nhận hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định hệ số lương sĩ quan quân đội như sau:
Số thứ tự
Cấp bậc
.
Thời gian xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội từ Thiếu tá lên Trung tá là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Mức lương của Trung tá quân đội được nhận hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định hệ số lương sĩ quan quân đội như sau:
Số thứ tự
Cấp bậc quân hàm
Hệ số lương
1
Đại tướng
tá là 4 năm.
Phục vụ tại ngũ bao nhiêu năm thì xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội từ Trung tá lên Thượng tá? (Hình từ Internet)
Mức lương của Thượng tá quân đội được nhận hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định hệ số lương sĩ quan quân đội như sau:
Số thứ tự
Cấp bậc quân hàm
Hệ số