lao động khi có hành vi xử lý kỷ luật lao động với người lao động vì lý do tham gia đình công thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt tổ chức)
Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động phải hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động.
Thời hiệu xử lý hành vi xử lý kỷ luật lao động
quan chuyên môn trước khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thành viên tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 30 - 60 triệu đồng (mức phạt tổ chức).
Thời hiệu xử lý hành vi vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn trước khi quyết
nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, người sử dụng lao động khi có hành vi vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn trước khi quyết định kỷ luật sa thải với thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình là bao lâu?
Căn
Hiện nay có mấy ngạch công chức chuyên ngành văn thư?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ Nội vụ ban hành.
Theo đó các ngạch công chức chuyên ngành văn thư bao gồm:
- Văn thư
làm việc ở nước ngoài nhưng không được nước tiếp nhận lao động cho phép thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 150 - 180 triệu đồng.
Thời hiệu xử lý hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài trong trường hợp không được nước tiếp nhận lao động cho phép là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định
ngoài thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Thời hiệu xử lý hành vi không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh với người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
động thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 1 - 3 triệu đồng (cá nhân) và từ 2 - 6 triệu đồng (tổ chức).
Thời hiệu xử lý hành vi không thông báo trong thời hạn quy định trước khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1
nhưng công ty xét duyệt thì lúc này công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động
nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy đối với người lao động đã giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn
với vi phạm từ 21 người trở lên
...
Như vậy, người sử dụng lao đông là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền tùy thuộc vào số lượng người vi phạm theo quy định trên.
Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
Thời hiệu xử phạt cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được phép là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
; thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng hoặc tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc điều kiện làm việc hoặc quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động;
...
Theo đó, doanh nghiệp dịch vụ có hành vi không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ thông tin về: văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xã như sau:
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:
1. Loại 1 tối đa 14 người.
2. Loại 2 tối đa 12 người.
3. Loại 3 tối đa 10 người.
Việc phân loại xã loại nào thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 1211
; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định trên, người sử
động trong trường hợp doanh nghiệp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì bị xử phạt hành chính từ 1 - 3 triệu đồng.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp cho thuê lại không thông báo với cơ quan nhà nước khi chuyển sang địa bàn khác hoạt động là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một
được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính
bằng văn bản kết quả hoạt động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi thư điện tử tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ antoanlaodong@molisa.gov.vn.
4. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động