chế độ khám thai như chế độ nghỉ thai sản khi sinh con. Chỉ cần lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ khám thai.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ đi khám thai gồm những gì?
Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao
nghiệp có quyền lựa chọn bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên, tuy nhiên nơi khám sức khỏe này phải đảm bảo được những yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động ở đâu?
Ai phải thông báo kết quả khám sức khỏe cho người lao động biết?
Tại Điều 27 Luật An toàn, vệ
nghiệp, công việc đặc thù;
- Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
- Khám sức khỏe theo yêu cầu;
- Hình thức khám sức khỏe khác.
Doanh nghiệp có được lựa chọn nơi tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động không?
Doanh nghiệp có bắt buộc phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động không?
Tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 có quy
, kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Như vậy người sử dụng lao động chỉ bắt buộc phải thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động, Điều tra lại tai nạn lao động không thuộc yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Năm 2023 đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tương áp dụng bảo hiểm xã hội:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương
Kết luận 83 của Bộ Chính trị: Tính khả thi của 5 bảng lương mới khu vực công ra sao?
Khi xem xét báo cáo của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024 Bộ Chính trị ban hành Kết luận 83-KL/TW năm 2024 ngày 21/6/2024.
Trong đó
pháp luật.
8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí
nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng
không được nghỉ hàng năm.
Theo đó, cấm mọi thỏa thuận để thuyền viên làm việc trên tàu biển không được nghỉ hằng năm.
Có thể thỏa thuận để thuyền viên làm việc trên tàu biển không được nghỉ hằng năm không?
Thuyền viên và chủ tàu biển có bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy
và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con, khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở
hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nước ta đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, năm 1985, năm 1993 và năm 2003. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả song chính sách tiền lương vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã nêu rất rõ những bất cập này:
- Chính sách tiền lương
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi
hiểm từ đủ 15 năm trở lên).
Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này
thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương; là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp không được ký hợp đồng lao động mà không bao gồm điều khoản lương.
Doanh nghiệp trả tiền lương cho người lao động cần đảm bảo các nguyên tắc gì?
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động
.
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được
tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế
tạo.
Trường hợp nào viên chức chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo được giải quyết thôi việc? (Hình từ Internet)
Viên chức thôi việc có được hưởng trợ cấp thôi việc và được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trợ
số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y