Có được miễn đào tạo nghề đấu giá đối với trọng tài viên không?
Căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên
Luật sư có thời gian hành nghề bao lâu được miễn đào tạo nghề đấu giá?
Căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp
Có được miễn đào tạo nghề đấu giá đối với người là kiểm sát viên không?
Căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp
Bản án lao động phúc thẩm nêu trên. Đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án phúc thẩm số 19/2020/LĐ-PT ngày 30/7/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 21/2019/LĐ-ST ngày 21/11/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Tại phiên tòa
quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa đào tạo được cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.
2. Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên
Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.
2. Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên
Luật sư được miễn đào tạo nghề công chứng khi hành nghề bao lâu?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo
Hàn Quốc ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam trong ngành nào?
Căn cứ theo Thông tin được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có đề cập đến Hàn Quốc ưu tiên tuyển dụng nhân lực phần mềm Việt Nam, cụ thể như sau:
Ngày 2/7, Bộ Doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khởi nghiệp Hàn Quốc công bố kết quả cuộc khảo sát về nhân
Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải làm gì trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên?
Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành
không?
Căn cứ Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định về người được miễn đào tạo nghề Luật sư, cụ thể như sau:
Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao
Có được miễn đào tạo nghề công chứng đối với người là giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật không?
Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật
miễn đào tạo nghề công chứng.
Người đã là Luật sư thì được miễn đào tạo nghề công chứng đúng không?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã
:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong
theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Theo đó để trở thành trọng tài viên lao động cần phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên.
khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự
có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên hoặc đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Đấu giá viên có được cho thuê lại chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản
tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 cũng quy định thêm về trường hợp miễn đào tạo nghề đấu giá như sau:
Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp
như sau:
Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra
hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Theo đó, để làm trọng tài
ban của Quốc hội;
+ Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
- Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Như vậy, chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không chỉ áp dụng cho