Sau sáp nhập xã 02 mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hưởng như thế nào theo Nghị định 29?

Nghị định 29: Sau sáp nhập xã 02 mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hưởng như thế nào?

Sau sáp nhập xã 02 mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hưởng như thế nào theo Nghị định 29?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
...
2. Đối tượng tinh giản biên chế là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp như sau:
a) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên;
b) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh không do bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Theo đó, đối tượng tinh giản biên chế là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp như sau:

- Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên;

- Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh không do bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Sau sáp nhập xã 02 mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hưởng như thế nào theo Nghị định 29?

Sau sáp nhập xã 02 mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hưởng như thế nào theo Nghị định 29? (Hình từ Internet)

Thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được xác định như sau:

- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

- Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

- Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

- Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện tinh giản biên chế?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện tinh giản biên chế cụ thể như sau:

- Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này;

- Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

Người hoạt động không chuyên trách
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá bao nhiêu chức danh được hưởng phụ cấp hàng tháng?
Lao Động Tiền Lương
Sau sáp nhập xã 02 mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hưởng như thế nào theo Nghị định 29?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được bố trí bởi quy định của cơ quan nào theo Nghị định 33?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố không?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách tổ dân phố dôi dư do sắp tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền quy định chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mới nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng những chế độ phụ cấp nào?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn có được hưởng mức lương cơ sở mới từ 1/7/2024 không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người hoạt động không chuyên trách
85 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào