Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con bao nhiêu tuổi?

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con bao nhiêu tuổi?

Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con bao nhiêu tuổi?

Căn cứ tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Bên cạnh đó, trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Đồng thời, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con bao nhiêu tuổi?

Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet)

Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động khi chăm sóc con ốm đau được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp ốm đau
1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây:
a) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;
b) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.
2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật này bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật này được tính như sau:
a) Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về ngày làm việc; quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ ốm đau.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây:

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.

Đồng thời, mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động khi chăm sóc con quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Đồng thời, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.

Bên cạnh đó, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 47 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Đồng thời, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.

Chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa 15 ngày trong trường hợp con bao nhiêu tuổi?
Lao Động Tiền Lương
Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất?
Lao Động Tiền Lương
Giải quyết chế độ ốm đau như thế nào nếu trùng với thời gian đang nghỉ hưởng thai sản?
Lao Động Tiền Lương
Làm việc trong điều kiện bình thường nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên thì được hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu ngày?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong điều kiện bình thường lên đến 60 ngày khi nào tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không?
Lao Động Tiền Lương
Hưởng 40 ngày chế độ ốm đau thì cần phải đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm trong điều kiện bình thường tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Nghỉ hưởng chế độ ốm đau mấy ngày nếu làm công việc nguy hiểm và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 3 năm Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi ốm đau trùng với ngày nghỉ lễ tết thì có được bù theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không?
Lao Động Tiền Lương
Làm nghề độc hại thì hưởng chế độ ốm đau mấy ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao Động Tiền Lương
Khám bệnh nước ngoài thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau có bắt buộc có bản dịch tiếng Việt theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ ốm đau
10 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào