Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu cho đối tượng nào?

Đối tượng nào áp dụng Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu? Công thức tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 1/7/2025 ra sao?

Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu cho đối tượng nào?

Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định về tuổi nghỉ hưu áp dụng cho đối tượng sau:

- Người lao động và người sử dụng lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019.

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

(Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

Cụ thể, tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

>> Tải Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh tại Phụ lục 1 Nghị định 135/2020/NĐ-CP: TẠI ĐÂY

Và tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu khi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP từ đủ 15 năm trở lên.

>> Tải Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo tháng, năm sinh theo Phụ lục 2 Nghị định 135/2020/NĐ-CP: TẠI ĐÂY

Và tại Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định tuổi nghỉ hưu khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương 3 Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Mới: >> Lịch chi trả lương hưu tháng 3 2025 chính thức

>> Chính thức năm 2025 lương hưu mức 1, mức 2 trong đợt tăng lương hưu mới nhất áp dụng cho 2 đối tượng

Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu

Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Công thức tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 1/7/2025 ra sao?

Căn cứ theo Điều 68 và Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 ngoài lương hưu NLĐ còn được nhận trợ cấp một lần khi:

- Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm;

- Lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm.

Công thức tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 1/7/2025 như sau:

Trợ cấp một lần = 0,5 x Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì:

Mức trợ cấp = 02 x Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với lao động nam, cao hơn 30 năm đối với lao động nữ kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

- BHXH bắt buộc: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- BHXH tự nguyện: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Quyền của người thụ hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người thụ hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu có quyền sau:

- Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

- Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;

- Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;

- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.

Tuổi nghỉ hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu nữ 2025 là bao nhiêu? Từ 1/7/2025 lao động nữ đóng BHXH bao nhiêu năm được hưởng trợ cấp một lần?
Lao động tiền lương
Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu cho đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025 ra sao?
Lao động tiền lương
CBCCVC đến tuổi nghỉ hưu nhưng đang trong thời gian bị điều tra thì có được giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí không?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của CBCCVC và người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu của quân nhân thực hiện theo Luật BHXH và Bộ luật Lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đến tuổi nghỉ hưu có bị cấm tiếp tục làm việc không?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu của giáo viên năm 2025 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, người đủ tuổi nghỉ hưu mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
Thời điểm chấm dứt tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động là khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuổi nghỉ hưu
34 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào