Hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thay đổi thế nào qua Nghị quyết 60? HĐND các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu bao nhiêu đại biểu?

Nghị quyết 60 NQ TW năm 2025 có mang đến sự thay đổi trong hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp không? Có bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống?

Hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thay đổi thế nào qua Nghị quyết 60?

Xem thêm: >> Nghị quyết 77: Chính thức hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi Mỹ áp thuế sẽ được đề xuất phương án trước thời gian nào?

>> Đề xuất phương án hỗ trợ doanh nghiệp, NLĐ bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế quan của Hoa Kỳ ra sao?

Ngày 12/4/2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.

Theo đó, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII cơ bản thống nhất với các nội dung đề xuất của Bộ Chính trị và Đề án về phương án sắp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp; sắp xếp các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ vào Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; xây dựng hệ thống tổ chức đảng ở địa phương; chủ trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013.

Thông qua một số nội dung cụ thể tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị như sau:

- Về hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp: Đồng ý chủ trương sắp xếp, tinh gọn bộ máy Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân có 3 cấp: Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, cấp tỉnh, cấp khu vực. Kết thúc hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.

Như vậy, hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thay đổi qua Nghị quyết 60 NQ TW năm 2025 như sau:

Hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân có 3 cấp: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, cấp tỉnh, cấp khu vực. Kết thúc hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.

>> Tải về toàn văn Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025: Tại đây

Hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thay đổi thế nào qua Nghị quyết 60 NQ TW năm 2025?Hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thay đổi thế nào qua Nghị quyết 60? (Hình từ Internet)

Hội đồng nhân dân các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu bao nhiêu đại biểu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân
2. Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
c) Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
d) Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
đ) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
e) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cấp huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu.

Theo đó, số lượng đại biểu hội đồng nhân dân các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.

Như vậy, Hội đồng nhân dân các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu.

Hội đồng nhân dân mỗi năm họp ít nhất bao nhiêu kỳ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất 02 kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên 10% tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.

Theo đó, Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất 02 kỳ, ngoài ra:

- Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.

- Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên 10% tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.

- Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.

Viện kiểm sát nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Hệ thống tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thay đổi thế nào qua Nghị quyết 60? HĐND các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu bao nhiêu đại biểu?
Lao động tiền lương
Công chức viên chức Viện kiểm sát vi phạm pháp luật thì bị xử lý thế nào?
Lao động tiền lương
Viện kiểm sát nhân dân là gì? Có nhiệm vụ gì? Làm trong Viện kiểm sát thì có thể đạt các danh hiệu thi đua cá nhân nào?
Lao động tiền lương
Quy định phù hiệu trong Viện Kiểm sát như thế nào?
Lao động tiền lương
Lãnh đạo cao nhất của Viện kiểm sát nhân dân là ai? Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp nào do Quốc hội bầu ra?
Lao động tiền lương
Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân hiện nay là chức danh nào?
Lao động tiền lương
Thành phần Hội đồng tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân gồm những thành viên nào?
Lao động tiền lương
Việc tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện bằng các hình thức nào?
Lao động tiền lương
Công chức Viện kiểm sát nhân dân là ai? Trách nhiệm của người dự thi công chức Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân?
Đi đến trang Tìm kiếm - Viện kiểm sát nhân dân
45 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào