Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025 cho doanh nghiệp thế nào?

Doanh nghiệp tải form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn ở đâu? Người lao động có cần cung cấp thông tin cho doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng không?

Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025 cho doanh nghiệp thế nào?

Đánh giá ứng viên sau phỏng vấn là một bước rất quan trọng trong quá trình tuyển dụng, để đảm bảo bạn đưa ra quyết định hợp lý và chính xác. Dưới đây là một số cách tiếp cận bạn có thể tham khảo:

- Xác định tiêu chí đánh giá:

+ Kỹ năng và kiến thức phù hợp với vị trí.

+ Kinh nghiệm làm việc và thành tích cá nhân.

+ Phong thái, thái độ và khả năng hòa nhập vào môi trường làm việc.

+ Mức độ phù hợp với văn hóa công ty.

- So sánh ứng viên:

+ Ghi chú cụ thể từng điểm mạnh và điểm yếu của từng ứng viên ngay sau buổi phỏng vấn.

+ Nếu có nhiều ứng viên, sử dụng bảng xếp hạng hoặc tiêu chí cụ thể để dễ dàng so sánh.

- Thảo luận với đội ngũ liên quan: Tổ chức buổi trao đổi với các thành viên trong nhóm tuyển dụng để có được quan điểm và đánh giá đa chiều.

- Cân nhắc thêm: Nếu phân vân, có thể tổ chức thêm vòng phỏng vấn thứ hai hoặc phỏng vấn thử nghiệm với những ứng viên tiềm năng nhất.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn. Việc soạn thảo sẽ do công ty chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức.

Có thể tham khảo form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn sau đây:

Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025 cho doanh nghiệp thế nào?

Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025: TẢI VỀ.

Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025 cho doanh nghiệp thế nào?

Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025 cho doanh nghiệp thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động có cần cung cấp thông tin cho doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng không?

Theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Theo đó người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho doanh nghiệp về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe.

Ngoài ra người lao động cung cấp thông tin về các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà doanh nghiệp yêu cầu.

Người lao động cung cấp sai thông tin thì doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Theo đó người lao động cung cấp không trung thực thông tin cho doanh nghiệp về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe hoặc thông tin về các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà doanh nghiệp yêu cầu thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Đánh giá ứng viên sau phỏng vấn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Form mẫu đánh giá ứng viên sau phỏng vấn chuẩn 2025 cho doanh nghiệp thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đánh giá ứng viên sau phỏng vấn
101 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào