Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được hưởng các chính sách ưu đãi gì?

Công ty tôi sử dụng nhiều lao động nữ thì có được nhà nước hỗ trợ các chính sách nào hay không? Câu hỏi của chị Hạnh (Đà Nẵng).

Thế nào là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ?

Căn cứ theo Điều 74 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng từ 10 lao động nữ đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động.
2. Sử dụng từ 100 lao động nữ đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động.
3. Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.

Như vậy, doanh nghiệp được xem là sử dụng nhiều lao động nữ phải thuộc một trong ba trường hợp nêu trên.

lao động nữ

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được hưởng các chính sách ưu đãi (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được hưởng các chính sách ưu đãi gì?

Nhà nước có những chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung như sau:

Căn cứ theo Điều 83 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi khác bảo đảm các điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa thì được hưởng các ưu đãi theo quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư, tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo thì được miễn hoặc giảm tiền thuê cơ sở vật chất.
2. Người sử dụng lao động được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của Bộ Tài chính.

Cụ thể, căn cứ theo Điều 21 Thông tư 78/ 2014/TT-BTC có quy định như sau:

Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.

Pháp luật quy định như thế nào về quyền bình đẳng giới trong doanh nghiệp?

Căn cứ theo Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quyền làm việc bình đẳng của người lao động, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
1. Quyền bình đẳng của người lao động:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần;
b) Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới về các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của phụ nữ. Việc tham khảo ý kiến của đại diện lao động nữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ; ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với lao động nữ trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn;
b) Thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.

Có thể thấy, quy định về quyền bình đẳng giới trong doanh nghiệp là một phần quan trọng của pháp luật lao động vì nó đảm bảo sự công bằng và chính đáng cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp, bất kể giới tính của họ. Nhằm tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, phù hợp tạo tiền đề cho sự phát triển cho cả người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ 60 phút mỗi ngày trong giờ làm việc đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được bố trí cố định hay linh hoạt?
Lao động tiền lương
Công ty được quyền bắt buộc lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi phải nghỉ 60 phút mỗi ngày không?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc công ty phải bố trí thời gian nghỉ 60 phút mỗi ngày cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
Lao động tiền lương
Khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của ai?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được nghỉ trong giờ làm việc bao lâu nếu đang nuôi con nhỏ mà bị hành kinh?
Lao động tiền lương
Một số lưu ý quan trọng về chế độ nghỉ ngày đèn đỏ đối với lao động nữ, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Khi nào lao động nữ đi làm sớm sau khi sinh con không phải đóng BHXH cho tháng trở lại làm việc?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 lao động nữ sinh con phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời điểm nghỉ của lao động nữ trong thời gian hành kinh vào ngày nào theo quy định của pháp luật?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ thai sản tối đa bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
6,367 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động nữ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào