04 đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động là ai?
04 đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động là ai?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm:
a) Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
b) Tiền ăn trong thời gian thực tế học;
c) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu.
2. Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình, thủ tục và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng.
Theo đó, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được áp dụng cho đối tượng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau đây:
- Người dân tộc thiểu số;
- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật;
- Thân nhân của người có công với cách mạng.
- Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp.
04 đối tượng được nhận chính sách hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động là ai? (Hình từ Internet)
Người lao động thuộc hộ nghèo có được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đi xuất khẩu lao động không?
Căn cứ tại Điều 20 Luật Việc làm 2013 quy định:
Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ:
a) Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động;
b) Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
c) Vay vốn với lãi suất ưu đãi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Điều này.
Theo đó, người lao động thuộc hộ nghèo được Nhà nước hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đi đi xuất khẩu lao động.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động là gì?
Căn cứ Điều 2 Quy chế tài chính về quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động ban hành kèm theo Quyết định 26/2005/QĐ-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương.
2. Quỹ thực hiện công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm toán.
4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ theo quy định tại Quy chế này.
Như vậy, Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động hoạt động dựa theo nguyên tắc như sau:
- Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương;
- Quỹ thực hiện công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định;
- Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm toán;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ theo quy định tại Quy chế tài chính về quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động ban hành kèm theo Quyết định 26/2005/QĐ-BTC.
- Cập nhật mức lương cơ bản mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có đặc điểm gì sau khi bãi bỏ mức lương cơ sở?
- Lý do bãi bỏ lương cơ sở 2.34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT là gì?
- Tăng lương giáo viên trường công lập theo kế hoạch mới so với mức lương theo lương cơ sở bao nhiêu?
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?