Tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là gì? Quản lý ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc nào?
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2025/NĐ-CP có định nghĩa về tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước như sau:
Giải thích từ ngữ
...
9. Dự báo luồng tiền là việc tổng hợp, xác định số dự kiến thu, dự kiến chi và chênh lệch số dự kiến thu, chi ngân quỹ nhà nước theo tháng, quý và năm.
10. Tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp tỉnh để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương, quỹ ngân sách địa phương cấp tỉnh.
11. Vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để bù đắp bội chi, trả nợ gốc đến hạn của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Theo đó, tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước được hiểu là việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp tỉnh để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương, quỹ ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là gì? Quản lý ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách trung ương tạm ứng có phải biện pháp phòng ngừa rủi ro theo Nghị định 24?
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 24/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 14/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước
1. Các rủi ro trong hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước, bao gồm:
a) Rủi ro thanh toán: Là loại rủi ro phát sinh khi nguồn thu ngân quỹ nhà nước không đáp ứng đủ các nhiệm vụ chi ngân quỹ nhà nước; hoặc do các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này chưa đến kỳ hạn thu hồi; hoặc các Khoản vay, phát hành tín phiếu không đủ để đảm bảo các nhiệm vụ chi của ngân quỹ nhà nước.
b) Rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước: Là loại rủi ro phát sinh khi các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này không có khả năng thu hồi kịp thời và đầy đủ (gốc, lãi) khi đến hạn; hoặc do có sự biến động bất lợi về lãi suất trên thị trường tiền tệ hoặc sự biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái.
c) Các loại rủi ro khác: Là loại rủi ro phát sinh do đánh giá chưa chính xác mức độ ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt; hoặc do hệ thống công nghệ thông tin bị trục trặc; hoặc do các sự kiện bất khả kháng khác.
2. Kho bạc Nhà nước đánh giá rủi ro nhằm:
a) Nhận dạng rủi ro và đánh giá khả năng ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước.
b) Việc đánh giá rủi ro được thực hiện thường xuyên theo tháng, quý, năm để có biện pháp quản lý ngân quỹ nhà nước và phòng ngừa rủi ro phù hợp; đồng thời, định kỳ báo cáo Bộ Tài chính để có những chỉ đạo kịp thời, đảm bảo hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước luôn được an toàn.
3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro:
a) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách trung ương tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước.
b) Quy định tổng hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước.
c) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
d) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại, đảm bảo không quá 50% khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi.
...
Như vậy, quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách trung ương tạm ứng là một trong các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước.
Quản lý ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 24/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 14/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nước được pháp luật quy định bao gồm:
- Thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện tập trung nhanh mọi nguồn thu nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
- Việc quản lý ngân quỹ nhà nước phải luôn đảm bảo an toàn và có hiệu quả; gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách nhà nước và quản lý nợ công, đảm bảo khả năng thanh toán các Khoản nợ của Chính phủ.
- Việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được thực hiện bằng đồng Việt Nam.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài tuyên truyền Ngày Quốc tế đa dạng sinh học 22 5? Ngày Quốc tế đa dạng sinh học 22 5 có phải là ngày lễ lớn?
- Cấp bậc quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2025? Tổng hợp cấp bậc trong quân đội cập nhật năm 2025?
- Các bài hát về ngày Quốc tế thiếu nhi 1 6? Có được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày Quốc tế thiếu nhi không?
- Bài phát biểu Tổng kết năm học của phụ huynh học sinh hay ý nghĩa? Mục tiêu của giáo dục phổ thông là gì?
- Hệ số chạm đất là gì? Hệ số chạm đất của lưới điện truyền tải ở cấp điện áp không được vượt quá bao nhiêu?