Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản? Hướng dẫn xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản? Hướng dẫn xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Viết được bài văn có kết hợp phương thức biểu đạt là yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ của học sinh lớp 9?

Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản?

Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì?

Phương thức biểu đạt chính của thơ là biểu cảm.

Thơ là thể loại văn học giàu cảm xúc, dùng hình ảnh, ngôn ngữ cô đọng để bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của tác giả về thiên nhiên, con người, cuộc sống. Trong thơ, tác giả thường trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ cảm xúc qua các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, điệp từ, điệp ngữ…

Một số bài thơ còn kết hợp với các phương thức khác như:

- Tự sự (kể chuyện, diễn biến sự việc – ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du).

- Miêu tả (tạo dựng hình ảnh, cảnh vật – ví dụ: Cảnh khuya của Hồ Chí Minh).

- Nghị luận (bày tỏ quan điểm, triết lý – ví dụ: Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ).

Theo đó, dù có thể kết hợp với các phương thức khác, nhưng biểu cảm vẫn là phương thức biểu đạt chính của thơ.

Các phương thức biểu đạt văn bản?

Có 6 phương thức biểu đạt văn bản, cụ thể như sau:

- Tự sự: Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

- Miêu tả: Là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

- Biểu cảm: Là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

- Thuyết minh: Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

- Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

- Hành chính – công vụ: Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lý (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)

Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo

Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản? Hướng dẫn xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản? Hướng dẫn xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Viết được bài văn có kết hợp phương thức biểu đạt là yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ của học sinh lớp 9?

Khi xác định phương thức biểu đạt của một văn bản, bạn cần dựa vào mục đích giao tiếp và cách thức truyền tải nội dung. Dưới đây là các bước hướng dẫn:

(1) Đọc kỹ văn bản

Xác định nội dung chính: Văn bản nói về điều gì?

Chú ý cách tác giả sử dụng ngôn ngữ: Kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay nghị luận?

(2) Nhận diện các phương thức biểu đạt chính

Phương thức

Dấu hiệu nhận biết

Ví dụ

Tự sự (kể chuyện)

- Kể lại sự việc, diễn biến theo trình tự thời gian.

- Có nhân vật, bối cảnh, cốt truyện.

Truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi ký (VD: Truyện Kiều, Lão Hạc…)

Miêu tả

- Khắc họa đặc điểm, hình ảnh, trạng thái của sự vật, con người.

- Dùng nhiều tính từ, hình ảnh chi tiết.

Văn miêu tả cảnh vật, con người (VD: Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)

Biểu cảm

- Bộc lộ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả.

- Dùng nhiều từ ngữ giàu cảm xúc, biện pháp tu từ.

Thơ ca, tùy bút, nhật ký (VD: Cảnh khuya - Hồ Chí Minh)

Nghị luận

- Trình bày quan điểm, ý kiến về một vấn đề.

- Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ, dẫn chứng.

Văn nghị luận, xã luận, bài phê bình (VD: Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh)

Thuyết minh

- Cung cấp tri thức về sự vật, hiện tượng một cách chính xác, khách quan.

- Dùng số liệu, định nghĩa, giải thích.

Bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh, khoa học (VD: Giới thiệu về Văn Miếu - Quốc Tử Giám)

Hành chính – Công vụ

- Dùng trong văn bản hành chính, pháp lý.

- Ngôn ngữ trang trọng, rõ ràng, có khuôn mẫu.

Đơn từ, công văn, thông báo, nghị định…

(3) Cách xác định nhanh

Nếu văn bản có nhân vật, sự kiện → Tự sự.

Nếu tập trung mô tả cảnh vật, con người → Miêu tả.

Nếu thể hiện cảm xúc, tâm trạng → Biểu cảm.

Nếu có lập luận, bàn luận vấn đề → Nghị luận.

Nếu trình bày kiến thức, thông tin khách quan → Thuyết minh.

Nếu thuộc văn bản hành chính, giấy tờ → Hành chính – Công vụ.

*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:

2.2. Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở
a) Năng lực ngôn ngữ
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
Ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học; biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc; viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm; viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng; điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn. Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
...

Theo đó, viết được bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt là yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ của học sinh lớp 9.

Quy định về khen thưởng và kỷ luật với học sinh THCS như thế nào?

Căn cứ theo Điều 38 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng và kỷ luật với học sinh THCS như sau:

- Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:

+ Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.

+ Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.

+ Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Các hình thức khen thưởng khác.

- Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

+ Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.

+ Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.

+ Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương trình giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
5 Mẫu viết đoạn văn 3 5 câu giới thiệu về một vị anh hùng dân tộc trong đó có sử dụng đại từ và kết từ?
Pháp luật
5+ đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Hạt gạo làng ta trong đó có câu ghép? Khen thưởng cho học sinh tiểu học?
Pháp luật
Sóng điện từ là gì? Ví dụ về sóng điện từ? Yêu cầu cần đạt về nội dung khi học sóng điện từ của học sinh lớp 11 là gì?
Pháp luật
Phong cách ngôn ngữ báo chí là gì? Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn đòi hỏi yêu cầu gì với kỹ năng viết của học sinh lớp 11?
Pháp luật
5 Mẫu bài văn ngắn tả cây xương rồng lớp 5? Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm những yêu cầu gì?
Pháp luật
Phương thức biểu đạt chính của thơ là gì? Các phương thức biểu đạt văn bản? Hướng dẫn xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Pháp luật
3+ Đoạn văn tả cánh đồng lúa chín vào sáng sớm? Lập dàn ý tả cánh đồng lúa chín vào sáng sớm? Mục tiêu môn Ngữ Văn cấp tiểu học?
Pháp luật
Đoạn văn về một cảnh đẹp mà em yêu thích? Cách lập dàn ý? Mục tiêu chương trình Ngữ Văn cấp trung học cơ sở?
Pháp luật
Mẫu văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc về tình cảm gia đình lớp 6? Con cháu có nghĩa vụ gì với ông bà cha mẹ?
Pháp luật
Bình luận trong nghị luận xã hội là gì? Cơ sở trung học phổ thông khi lựa chọn sách giáo khoa cần phải bảo đảm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình giáo dục phổ thông
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chương trình giáo dục phổ thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chương trình giáo dục phổ thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào