Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự mới nhất ra sao?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự mới nhất ra sao? - Câu hỏi của anh Q.K (Hải Phòng).

Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự mới nhất ra sao?

Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.

Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án mới nhất là Mẫu số A38-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.

> Tải Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án Tại đây.

Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án mới nhất ra sao?

Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự mới nhất ra sao? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự?

Căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong 02 trường hợp sau:

- Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;

- Có quyết định đình chỉ thi hành án.

Khi đó, thời hạn để Chấp hành viên ra quyết định là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định cưỡng chế.

Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày mấy?

Căn cứ quy định tại Điều 37 Thông tư 04/2023/TT-BTP về hiệu lực thi hành của văn bản như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2023. Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.

Theo đó, Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

Từ ngày 01/10/2023, Thông tư 01/2016/TT-BTP sẽ hết hiệu lực.

Việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước ngày 01/10/2023 nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Cưỡng chế thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giao tài sản cho người được thi hành án trong thi hành án dân sự mới nhất tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá mới nhất tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế giao trả giấy tờ trong thi hành án dân sự mới nhất tại Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giải tỏa cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án dân sự mới nhất ra sao?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản mới nhất trong thi hành án dân sự được quy định ra sao?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cưỡng chế thi hành án dân sự
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
955 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cưỡng chế thi hành án dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cưỡng chế thi hành án dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào