Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần những gì? Quy trình thẩm định như thế nào?

Cho anh hỏi, hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần những gì? Quy trình thẩm định thực hiện như thế nào? Từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, thời hạn thẩm định là bao lâu? Nội dung câu hỏi của anh Mai Huy tại Đồng Nai.

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần những gì?

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 18 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 02/03/2023) như sau:

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị chủ trì soạn thảo;
b) Dự thảo Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan vào dự thảo văn bản (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân);
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế là 01 bộ bằng bản giấy, đồng thời gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ: vpc@sav.gov.vn.

Như vậy, hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm:

- Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị chủ trì soạn thảo;

- Dự thảo Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành văn bản;

- Dự thảo văn bản;

- Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan vào dự thảo văn bản (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân);

- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Trước đây, hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 18 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 (Hết hiệu lực ngày 02/03/2023) như sau:

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

1.Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị chủ trì soạn thảo;

b) Dự thảo Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành văn bản;

c) Dự thảo văn bản;

d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan vào dự thảo văn bản (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân);

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế là 01 bộ bằng bản giấy, đồng thời gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ: vpc@sav.gov.vn.

Theo đó, hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm:

- Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị chủ trì soạn thảo;

- Dự thảo Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành văn bản;

- Dự thảo văn bản;

- Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan vào dự thảo văn bản (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân);

- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Hồ sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế là 01 bộ bằng bản giấy, đồng thời gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ: vpc@sav.gov.vn.

kiểm toán 2

Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước (Hình từ Internet)

Quy trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước thực hiện như thế nào?

Quy trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước thực hiện theo Điều 21 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 02/03/2023) như sau:

Trình tự thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định để thẩm định bảo đảm tiến độ và chất lượng; gửi văn bản thẩm định đến đơn vị chủ trì, đồng thời gửi Tổng Kiểm toán nhà nước. Kết quả thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm đồng ý trình ký ban hành hoặc chưa đủ điều kiện trình ký ban hành.
3. Trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định để giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo; gửi Vụ Pháp chế báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định.

Như vậy, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy trình như trên.

Trước đây, quy trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước thực hiện theo Điều 21 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 (Hết hiệu lực ngày 02/03/2023) như sau:

Quy trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định để thẩm định bảo đảm tiến độ và chất lượng; gửi văn bản thẩm định đến đơn vị chủ trì, đồng thời gửi Tổng Kiểm toán nhà nước. Kết quả thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm đồng ý trình ký ban hành hoặc chưa đủ điều kiện trình ký ban hành.

3. Trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định để giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau.

4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo; gửi Vụ Pháp chế báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định.

5. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản và ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải giải trình đầy đủ, chi tiết về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định tại Tờ trình để Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

Theo đó, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định được hướng dẫn cụ thể trên đến Vụ Pháp chế.

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định để thẩm định bảo đảm tiến độ và chất lượng; gửi văn bản thẩm định đến đơn vị chủ trì, đồng thời gửi Tổng Kiểm toán nhà nước.

Kết quả thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm đồng ý trình ký ban hành hoặc chưa đủ điều kiện trình ký ban hành.

Trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định để giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau.

Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo; Và gửi Vụ Pháp chế báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định.

Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản và ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải giải trình đầy đủ, chi tiết về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định tại Tờ trình để Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

Từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước là bao lâu?

Thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 20 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 02/03/2023) như sau:

Thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo kết quả thẩm định bằng văn bản. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định thì thời hạn thẩm định là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo kết quả thẩm định bằng văn bản.

Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định thì thời hạn thẩm định là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.

Trước đây, thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 20 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 (Hết hiệu lực ngày 02/03/2023) như sau:

Thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản kết quả thẩm định bằng văn bản. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định thì thời hạn thẩm định là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.

Theo đó, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản kết quả thẩm định bằng văn bản.

Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định thì thời hạn thẩm định là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.

Lưu ý: Không áp dụng Quy chế này đối với những văn bản cá biệt do Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Dầu khí 2022: 07 hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí? Khi nào Luật Dầu khí 2022 có hiệu lực?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là thông tin phải được công khai rộng rãi đúng không? Công khai theo hình thức nào?
Pháp luật
Nghị định 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thế nào?
Pháp luật
Quốc hội đồng ý cho phép 4 Luật nào có hiệu lực sớm từ 1/8/2024 thay vì 1/7/2024 và 1/1/2025 (Dự kiến)?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được ban hành nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Bộ luật Lao động mới nhất 2024 và tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động mới nhất ra sao?
Pháp luật
Luật cư trú mới nhất 2024 ra sao? Tổng hợp toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Đánh giá tác động của chính sách là gì? Tải Mẫu Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới nhất?
Pháp luật
Chủ tịch nước ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?
Pháp luật
Áp dụng pháp luật là gì theo quy định hiện hành? Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,915 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào