Đô thị thông minh là gì? Yêu cầu về tỷ lệ phần trăm dân cư của đô thị thông minh sử dụng thành thạo ngoại ngữ?
Đô thị thông minh là gì?
Đô thị thông minh được giải thích tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019) như sau:
Đô thị thông minh (smart city)
Đô thị thông minh là đô thị gia tăng sự phát triển từ đó mang lại những kết quả mang tính bền vững về xã hội, kinh tế và môi trường. Các đô thị thông minh đáp ứng những thách thức như biến đổi khí hậu, gia tăng dân số và bất ổn chính trị và kinh tế bằng cách cải thiện về cơ bản cách thức thu hút xã hội, áp dụng các phương pháp lãnh đạo cộng tác, làm việc theo nguyên tắc và hệ thống của đô thị và sử dụng thông tin dữ liệu và công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ tốt hơn và chất lượng cuộc sống cho mọi người trong đô thị (cư dân, doanh nghiệp, khách vãng lai), hiện tại và trong tương lai gần mà không gây ra sự không công bằng của những người khác hoặc sự suy thoái của môi trường tự nhiên.
CHÚ THÍCH 1: Một đô thị thông minh cũng phải đối mặt với thách thức việc nhìn nhận các giới hạn và hạn chế mà các ranh giới này áp đặt.
CHÚ THÍCH 2: Có rất nhiều định nghĩa về đô thị thông minh, tuy nhiên định nghĩa được sử dụng trong tiêu chuẩn này là định nghĩa chính thức
Như vậy, đô thị thông minh (smart city) là đô thị gia tăng sự phát triển từ đó mang lại những kết quả mang tính bền vững về xã hội, kinh tế và môi trường.
Các đô thị thông minh đáp ứng những thách thức như biến đổi khí hậu, gia tăng dân số và bất ổn chính trị và kinh tế bằng cách cải thiện về cơ bản cách thức thu hút xã hội, áp dụng các phương pháp lãnh đạo cộng tác, làm việc theo nguyên tắc và hệ thống của đô thị và sử dụng thông tin dữ liệu và công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ tốt hơn và chất lượng cuộc sống cho mọi người trong đô thị (cư dân, doanh nghiệp, khách vãng lai), hiện tại và trong tương lai gần mà không gây ra sự không công bằng của những người khác hoặc sự suy thoái của môi trường tự nhiên.
Đô thị thông minh Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 37122:2020 (Hình từ Internet)
Chỉ số về tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở của đô thị thông minh cần đáp ứng yêu cầu gì?
Chỉ số về tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở của đô thị thông minh cần đáp ứng yêu cầu theo quy định tại tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019) như sau:
Kinh tế
5.1 Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở
5.1.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cần báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Chính sách dữ liệu mở chứng minh cam kết của đô thị để quản lý thông tin nghiệp vụ tốt hơn trong suốt vòng đời thông tin. Xác định và làm cho dữ liệu có thể truy cập giúp đảm bảo rằng công chúng được thông báo và tham gia thông qua một chính phủ minh bạch, có trách nhiệm và có thể truy cập
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh “quản trị, trao quyền và cam kết”, “cải tiến sáng tạo và nghiên cứu” và “kinh tế và sản xuất và tiêu dùng bền vững” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Nó có thể cho phép đánh giá sự đóng góp vào mục đích “Tính thu hút” và “Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm” của đô thị như được định nghĩa trong ISO 37101.
5.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ đô thị có chính sách dữ liệu mở được tính bằng tổng số hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ đô thị có chính sách dữ liệu mở (tử số) chia cho tổng số hợp đồng dịch vụ trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của các hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ đô thị có chính sách dữ liệu mở.
Chính sách dữ liệu mở phải đề cập đến dữ liệu sẽ được cung cấp và sử dụng bởi đô thị có thể được phân tích và công khai cho công chúng, bao gồm cả cư dân và khách vãng lai trong đô thị.
Hợp đồng dịch vụ sẽ đề cập đến các thỏa thuận với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đô thị
Các dịch vụ của đô thị phải xem là các dịch vụ do đô thị cung cấp và thường bao gồm các khu vực sau: tiện ích, rác thải và tái chế; an toàn công cộng; cứu hỏa; đường và giao thông; giải trí; xây dựng; quy định, vi phạm và thực thi; cấp phép và giấy phép; lập kế hoạch; Tòa nhà; chính sách, dự án và sáng kiến; cho thuê và phục vụ các tòa nhà đô thị; nước, nước thải và cống rãnh; và thuế tài sản và tiện ích.
5.1.3 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ cần thu thập từ các bộ phận có liên quan của đô thị hoặc các công ty khảo sát, nghiên cứu thị trường.
5.1.4 Diễn giải dữ liệu
Tỷ lệ phần trăm cao hơn các hợp đồng dịch vụ cung cấp cho dịch vụ đô thị mà có dữ liệu mở sẵn dẫn đến tính minh bạch cao hơn về hiệu năng dịch vụ của đô thị và cộng đồng hướng đến công nghệ cho phép mọi người xem xét dữ liệu và hiệu năng của các doanh nghiệp được đô thị ký hợp đồng về việc thực hiện các dịch vụ của đô thị mà có thể thường không bị trói buộc bởi các phép đo hiệu năng được công bố bởi đô thị.
...
Như vậy, chỉ số về tỷ lệ hợp đồng dịch vụ cung cấp dịch vụ của đô thị có chính sách dữ liệu mở của đô thị thông minh cần đáp ứng các yêu cầu được quy định cụ thể trên.
Yêu cầu về tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị thông minh sử dụng thành thạo ngoại ngữ như thế nào?
Yêu cầu về tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị thông minh sử dụng thành thạo ngoại ngữ được quy định tại tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019) như sau:
Giáo dục
6.1 Tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ
6.2.1 Yêu cầu chung
Cá nhân, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này nên báo cáo về chỉ số này theo các yêu cầu trong các điều dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Kỹ năng ngoại ngữ là dấu hiệu biểu thị lực lượng lao động đa dạng, có thể sử dụng được. Kỹ năng ngoại ngữ cũng dẫn đến mức độ nhập cư cao và/hoặc lập trình giáo dục rất thành công.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ số này phản ánh vấn đề “giáo dục và xây dựng năng lực” như được định nghĩa trong TCVN 37101. Chỉ số này có thể cho phép đánh giá sự đóng góp cho mục đích "gắn kết xã hội”, “phúc lợi” và “khả năng phục hồi” của đô thị như được định nghĩa trong TCVN 37101.
6.1.2 Các yêu cầu về chỉ số
Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ phải được tính là tổng số người có thể giao tiếp thành thạo bằng một hoặc nhiều ngoại ngữ (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm dân cư đô thị sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ.
Ngoại ngữ phải xem là ngôn ngữ được sử dụng thành thạo chứ không phải là ngôn ngữ chính thức của quốc gia bao gồm đô thị. Ví dụ: ngôn ngữ chính thức ở Hoa Kỳ là tiếng Anh, vì vậy cư dân đô thị nói thành thạo ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh thì ngôn ngữ đó được tính là ngoại ngữ tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp của quốc gia có nhiều ngôn ngữ chính thức, như Canada với hai ngôn ngữ chính thức - tiếng Anh và tiếng Pháp được xác định là ngôn ngữ chính thức của Canada khi đó một người sử dụng thành thạo cả hai ngôn ngữ chính thức này thì một trong hai ngôn ngữ chính thức sẽ được tính là ngoại ngữ và ngôn ngữ kia thì không được tính. Ví dụ, nếu một người ở Canada nói thành thạo cả tiếng Anh và tiếng Pháp thì người đó sẽ có một ngoại ngữ và được tính vào tử số của chỉ số này. Tương tự, nếu người Canada chỉ nói tiếng Anh (chỉ một trong những ngôn ngữ chính thức) nhưng cũng sử dụng thành thạo tiếng Tây Ban Nha, thì người đó sẽ được tính là người sử dụng thành thạo một hoặc nhiều ngoại ngữ.
Sử dụng thành thạo ngôn ngữ phải liên quan tới mức năng lực sau đây:
- có khả năng nói được ngôn ngữ đó với độ chính xác, từ vựng và tính liên kết cấu trúc đầy đủ trong bài diễn văn để tham gia có hiệu quả vào hầu hết các cuộc trò chuyện chính thức và không chính thức về các chủ đề thực tế, xã hội và chuyên môn;
- thấu hiểu toàn diện về cơ bản;
- có thể thảo luận với sự lưu loát và dễ dàng, các vấn đề trừu tượng và các lĩnh vực đặc biệt về năng lực và quan tâm;
- có thể hỗ trợ ý kiến và giả thuyết;
- có thể đưa ra luận chứng, lý lẽ rõ ràng và chặt chẽ; và
- trong khi ảnh hưởng của ngôn ngữ thứ nhất của người nói có thể được nhận thấy (trong cách phát âm, ngữ pháp và từ vựng) thì không được có bất kỳ lỗi mẫu nào và các lỗi không bao giờ làm người nghe xao lãng hoặc ảnh hưởng đến cuộc giao tiếp.
Để tham khảo, định nghĩa về trình độ thành thạo nêu trên tương ứng với cấp C1 của Khung Tham chiếu Chung Châu Âu cho Ngôn ngữ; Học tập, Giảng dạy, Đánh giá.
...
Theo đó, yêu cầu về tỷ lệ phần trăm của dân cư của đô thị thông minh sử dụng thành thạo ngoại ngữ được quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?