Công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do cơ quan nào quyết định và theo hình thức gì?

Kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được pháp luật quy định như thế nào? Công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do cơ quan nào quyết định và theo hình thức gì? Câu hỏi đến từ anh H.T ở Đồng Nai.

Công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do cơ quan nào quyết định và theo hình thức gì?

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 163 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn như sau:

Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản.
2. Cơ quan, người quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà soát.
3. Hình thức văn bản công bố kết quả Tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.

Theo đó, cơ quan, người quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà soát.

Hình thức văn bản công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.

Công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

Công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

(Hình từ Internet)

Kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được pháp luật quy định như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 162 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn như sau:

Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
...
2. Kết quả Tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phải được xây dựng thành báo cáo.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của hoạt động Tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng các danh mục văn bản kèm theo báo cáo, bao gồm: Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần; Danh mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
Các danh mục văn bản được lặp theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành danh mục văn bản khác thì có thể được lập theo các mẫu quy định tại khoản này.

Theo đó, kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phải được xây dựng thành báo cáo.

Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của hoạt động rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng các danh mục văn bản kèm theo báo cáo, bao gồm: Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần; Danh mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.

Các danh mục văn bản được lặp theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP.

Trường hợp Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành danh mục văn bản khác thì có thể được lập theo các mẫu quy định tại khoản này.

Việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được quyết định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 160 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo địa bàn nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính.

Theo đó, việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được quyết định như sau:

- Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.

- Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản theo địa bàn nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Tổng hợp văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ phí đang có hiệu lực thi hành?
Pháp luật
Luật Quản lý thuế mới nhất năm 2025? Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất là văn bản nào?
Pháp luật
Sắp xếp bộ máy: Kế hoạch rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật chịu sự tác động? Cơ quan nào thực hiện?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì quy định chi tiết của văn bản đó cũng hết hiệu lực có đúng không?
Pháp luật
Quốc hiệu là gì? Quốc hiệu Việt Nam là gì? Quốc hiệu Việt Nam được trình bày thế nào theo Nghị quyết 351?
Pháp luật
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 vừa được ban hành có hiệu lực khi nào? Phạm vi thực hiện dân chủ cơ sở là gì?
Pháp luật
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 khi nào có? Dự thảo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025?
Pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới nhất 2025? Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL là khi nào?
Pháp luật
Toàn văn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới nhất 2025?
Pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ 38 văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu theo Thông tư 13/2025/TT-BQP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,272 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào