Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?

Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn? Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân là bao nhiêu năm theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015?

Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì?

Chính quyền địa phương ở thị trấn được quy định tại Điều 65 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

Chính quyền địa phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương ở thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.

Như vậy, chính quyền địa phương ở thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.

Theo đó, tại Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn như sau:

- Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.

Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.

- Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

- Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.

Đồng thời tại Điều 69 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn như sau:

- Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

- Ủy ban nhân dân thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch.

Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?

Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn? (hình từ internet)

Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?

Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn được quy định tại Điều 66 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn

- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị trấn.

- Quyết định những vấn đề của thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.

- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn.

- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị trấn.

Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân là bao nhiêu năm?

Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.

Như vậy, nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.

Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Chính quyền địa phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương Tải về quy định liên quan đến Chính quyền địa phương:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?
Pháp luật
Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?
Pháp luật
Nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương thực hiện trên cơ sở nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện quy định ra sao?
Pháp luật
Cá nhân, hộ gia đình cam kết với chính quyền địa phương nhưng không thực hiện thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Chính quyền địa phương cấp xã phải công khai những nội dung nào? Hình thức công khai nội dung của chính quyền địa phương cấp xã là gì?
Pháp luật
Khi thực hiện dân chủ thì chính quyền địa phương cấp xã công khai thông tin bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Được bầu bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân với xã miền núi, vùng cao có 1900 dân? Chính quyền địa phương ở xã miền núi, vùng cao có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Phát hiện sai phạm của chính quyền địa phương trong thực hiện dân chủ tại cơ sở thì khiếu nại, tố cáo đến cơ quan nào?
Pháp luật
Phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính có được chính quyền địa phương cấp xã bắt buộc phải công khai không?
Pháp luật
Vụ Chính quyền địa phương của Bộ Nội vụ có nhiệm vụ gì trong công tác địa giới hành chính và đô thị?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chính quyền địa phương ở thị trấn
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
36 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chính quyền địa phương ở thị trấn Chính quyền địa phương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chính quyền địa phương ở thị trấn Xem toàn bộ văn bản về Chính quyền địa phương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào