Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?

Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất là luật nào? Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Các nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương?

Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất là luật nào?

Ngày 19/06/2015, Quốc hội đã ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.

Hiện nay, chưa có văn bản nào thay thế Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Do đó, Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất hiện nay đang có hiệu lực thi hành là Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.

Tuy nhiên, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã được sửa đổi bởi một số văn bản sau:

- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025)

- Nghị quyết 96/2023/QH15 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn

- Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019

- Luật Quy hoạch 2017

Tải về Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH năm 2024 hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành

Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?

Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? (Hình từ Internet)

Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);

- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cấp huyện);

- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);

- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Và theo Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy định về việc phân loại đơn vị hành chính như sau:

(1) Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

(2) Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.

(3) Đơn vị hành chính được phân loại như sau:

+ Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;

+ Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;

+ Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.

(4) Căn cứ vào quy định tại mục (2) và mục (3), Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.

Các nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương?

06 nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương được quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019) gồm:

(1) Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;

(2) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

(3) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;

(4) Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;

(5) Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện;

Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh;

Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;

(6) Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điệu kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp. Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.

Luật tổ chức chính quyền địa phương Tải về quy định liên quan đến Luật tổ chức chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương Tải về quy định liên quan đến Chính quyền địa phương:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?
Pháp luật
Nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương thực hiện trên cơ sở nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện quy định ra sao?
Pháp luật
Cá nhân, hộ gia đình cam kết với chính quyền địa phương nhưng không thực hiện thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Chính quyền địa phương cấp xã phải công khai những nội dung nào? Hình thức công khai nội dung của chính quyền địa phương cấp xã là gì?
Pháp luật
Khi thực hiện dân chủ thì chính quyền địa phương cấp xã công khai thông tin bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Được bầu bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân với xã miền núi, vùng cao có 1900 dân? Chính quyền địa phương ở xã miền núi, vùng cao có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Phát hiện sai phạm của chính quyền địa phương trong thực hiện dân chủ tại cơ sở thì khiếu nại, tố cáo đến cơ quan nào?
Pháp luật
Phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính có được chính quyền địa phương cấp xã bắt buộc phải công khai không?
Pháp luật
Vụ Chính quyền địa phương của Bộ Nội vụ có nhiệm vụ gì trong công tác địa giới hành chính và đô thị?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật tổ chức chính quyền địa phương
185 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật tổ chức chính quyền địa phương Chính quyền địa phương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật tổ chức chính quyền địa phương Xem toàn bộ văn bản về Chính quyền địa phương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào