Câu ghép là gì? Cách đặt câu ghép? Ví dụ câu ghép? Cách nối các vế câu ghép? Mục tiêu chương trình Ngữ văn cấp tiểu học?
Câu ghép là gì? Cách đặt câu ghép như thế nào? Ví dụ câu ghép?
Câu ghép là loại câu do hai hoặc nhiều vế câu (mệnh đề) tạo thành, trong đó mỗi vế câu đều có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, thể hiện một ý hoàn chỉnh. Các vế câu trong câu ghép có quan hệ chặt chẽ về ý nghĩa, bổ sung hoặc đối lập nhau để diễn đạt nội dung phong phú hơn.
Câu ghép thường được sử dụng để biểu đạt các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng trong cuộc sống, giúp câu văn mạch lạc, rõ ràng và giàu sắc thái biểu cảm hơn. Trong giao tiếp cũng như trong viết văn, việc sử dụng câu ghép giúp diễn đạt tư duy logic và kết nối ý tưởng một cách chặt chẽ.
Cách đặt câu ghép:
Để đặt một câu ghép đúng và phù hợp với ngữ cảnh, ta cần thực hiện các bước sau:
(1) Xác định nội dung các vế câu:
- Cần đảm bảo mỗi vế câu trong câu ghép diễn đạt một ý hoàn chỉnh, có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
- Các vế câu phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không ghép những câu không liên quan để tránh gây khó hiểu.
(2) Chọn cách nối phù hợp giữa các vế câu:
- Dùng quan hệ từ: Một số quan hệ từ thường gặp như "và, nhưng, hoặc, tuy… nhưng, vì… nên, nếu… thì…" giúp thể hiện mối quan hệ giữa các vế câu rõ ràng hơn.
- Dùng dấu câu: Có thể dùng dấu phẩy (,) hoặc dấu chấm phẩy (;) để tách các vế câu mà không cần quan hệ từ.
- Nối trực tiếp không dùng từ nối: Các vế câu được ghép lại mà không có quan hệ từ, nhưng vẫn có sự liên kết về mặt ý nghĩa.
(3) Kiểm tra ngữ pháp và tính mạch lạc:
- Đảm bảo mỗi vế câu có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, tránh viết sai cú pháp.
- Kiểm tra sự liên kết giữa các vế câu để đảm bảo ý nghĩa câu văn rõ ràng, dễ hiểu.
Ví dụ về câu ghép:
Dưới đây là một số ví dụ về câu ghép với các cách nối khác nhau:
(1) Câu ghép dùng quan hệ từ:
"Vì trời mưa to nên tôi không thể ra ngoài." (Quan hệ nguyên nhân – kết quả)
"Tuy trời lạnh nhưng chúng tôi vẫn đi dã ngoại." (Quan hệ tương phản)
"Nếu bạn chăm chỉ học tập thì bạn sẽ đạt kết quả tốt." (Quan hệ điều kiện – kết quả)
(2) Câu ghép dùng dấu câu:
"Trời đã tối, chúng tôi vẫn chưa về."
"Hôm nay rất nóng; chúng tôi quyết định đi bơi."
(3) Câu ghép không dùng từ nối:
"Tôi rất thích đọc sách tôi có rất nhiều sách hay."
"Trời mưa tôi quên mang ô."
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Câu ghép là gì? Cách đặt câu ghép? Ví dụ câu ghép? Cách nối các vế câu ghép? Mục tiêu chương trình Ngữ văn cấp tiểu học? (Hình từ internet)
Có những cách nào để nối các vế câu ghép? Khi sử dụng câu ghép, cần lưu ý những điều gì?
Cách nối các vế câu ghép:
(1) Dùng quan hệ từ (liên từ, cặp từ hô ứng):
- Quan hệ đẳng lập (biểu thị quan hệ song song, liệt kê, lựa chọn, tăng tiến...): và, rồi, hay, hoặc, nhưng, mà, còn, thì...Ví dụ: Trời nắng và gió thổi nhẹ.
- Quan hệ nhân quả: vì... nên, do... mà, bởi vì... cho nên...Ví dụ: Vì trời mưa lớn nên đường ngập nước.
- Quan hệ điều kiện - giả thiết: nếu... thì, hễ... thì, giá mà... thì...Ví dụ: Nếu chăm chỉ học tập thì sẽ đạt kết quả tốt.
- Quan hệ tương phản: tuy... nhưng, mặc dù... nhưng...Ví dụ: Tuy trời mưa nhưng anh ấy vẫn đi làm đúng giờ.
- Quan hệ nhượng bộ: dù... vẫn, dẫu... cũng...Ví dụ: Dù khó khăn vẫn không bỏ cuộc.
(2) Dùng dấu câu:
- Dấu phẩy (,) khi các vế có quan hệ chặt chẽ, không có liên từ.
- Dấu chấm phẩy (;) khi các vế có ý nghĩa rõ ràng nhưng không dùng liên từ.
- Dấu hai chấm (:) khi vế sau giải thích cho vế trước.
- Dấu gạch ngang (-) để nhấn mạnh vế sau.
- Dùng đại từ hoặc từ ngữ thay thế để tránh lặp lại chủ ngữ.
Ví dụ: Tôi thích đọc sách, còn bạn thích nghe nhạc.
Lưu ý khi sử dụng câu ghép:
(1) Chọn quan hệ từ phù hợp để thể hiện chính xác ý nghĩa giữa các vế.
(2) Không ghép câu quá dài và phức tạp, tránh làm câu khó hiểu.
(3) Dùng dấu câu đúng cách để phân biệt rõ các vế câu.
(4) Đảm bảo tính mạch lạc, logic giữa các vế câu.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mục tiêu chung của chương trình môn Ngữ văn là gì?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về mục tiêu chung của chương trình môn Ngữ văn như sau:
(1) Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
(2) Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
Mục tiêu chương trình Ngữ văn cấp tiểu học được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về mục tiêu chương trình Ngữ văn cấp tiểu học như sau:
(1) Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
(2) Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà nước định giá có phải dùng sức mua của đồng tiền làm căn cứ để tiến hành định giá hành hóa không?
- Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng của Ủy viên Hội đồng quân nhân được quy định thế nào? Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quân nhân là gì?
- Giá dịch vụ giáo dục có được điều chỉnh hằng năm khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ giáo dục thay đổi không?
- Vận chuyển vũ khí thể thao được quy định như thế nào? Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao được quy định như thế nào?
- Ai có thể kêu gọi từ thiện khắc phục khó khăn do thiên tai? Có được kêu gọi từ thiện trước khi thiên tai xảy ra hay không?