Trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như thế nào?
- Trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như thế nào?
- Thời hạn thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho Công an nhân dân là bao lâu?
- Từ 01/7/2025, việc phân bổ và quản lý nguồn thu BHYT cho lực lượng QĐND, CAND, người làm công tác cơ yếu quy định ra sao?
Trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng kê khai tờ khai tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, gửi cơ quan tổ chức cán bộ của công an cấp tỉnh hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Công an để tập hợp, lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp được phân cấp thì lập danh sách gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị;
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế từ lần thứ hai trở đi, thực hiện như sau: Trước 30 ngày tính đến thời điểm thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng hết hạn sử dụng, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin và thực hiện theo nội dung quy định tại điểm a khoản này;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế và gửi đến đơn vị đề nghị để cấp cho đối tượng, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao liên hoặc kênh truyền điện tử nội bộ đến Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Ngay sau khi tiếp nhận đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác chuyển đổi sang đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này kèm theo thẻ bảo hiểm y tế cũ (nếu có) để thu hồi và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế mới. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trình tự thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an từ 01/7/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho Công an nhân dân là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 70/2015/NĐ-CP như sau:
Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:
a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
Như vậy, thời hạn thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho quân nhân là 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho công an nhân dân.
Từ 01/7/2025, việc phân bổ và quản lý nguồn thu BHYT cho lực lượng QĐND, CAND, người làm công tác cơ yếu quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 như sau:
Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế
1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý được phân bổ và quản lý như sau:
a) 92% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quản lý, sử dụng;
b) 08% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho quỹ dự phòng, chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 04% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.
2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 và Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ. Tỷ lệ trích chuyển để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
3. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Theo đó, từ 01/7/2025, việc phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế cho lực lượng QĐND, CAND, người làm công tác cơ yếu được quy định như sau:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ công an quản lý được phân bổ và quản lý như sau:
+ 92% số tiền đóng BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quản lý, sử dụng;
+ 8% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho quỹ dự phòng, chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 4% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.
- Đối tượng quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện.
- Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế.











- Không được đồng ý nhưng vẫn muốn nghỉ thì hưởng chế độ chính sách theo Nghị định 178 như thế nào đối với cán bộ công chức tại Hà Nội?
- Chốt số tiền thực hiện chính sách nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 do ai dự toán đối với cán bộ công chức tại Hà Nội?
- Chính thức danh sách cán bộ công chức thuộc diện nghỉ việc theo Nghị định 178 và Nghị định 67 tại khu vực Thủ đô do ai lập?
- Sau 1/7/2025, bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 đồng thời áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thì thực hiện BHXH thế nào?
- Chốt CBCC phải trả số tiền đã hưởng tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29?