Tổng hợp các công tác của Viện kiểm sát nhân dân thế nào?
Tổng hợp các công tác của Viện kiểm sát nhân dân thế nào?
Theo Điều 6 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định các công tác của Viện kiểm sát nhân dân như sau:
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bằng các công tác sau đây:
+ Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
+ Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
+ Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm;
+ Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự;
+ Điều tra một số loại tội phạm;
+ Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau đây:
+ Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
+ Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;
+ Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;
+ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
+ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
+ Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;
+ Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.
- Các công tác khác của Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
+ Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.
Tổng hợp các công tác của Viện kiểm sát nhân dân thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được áp dụng thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân?
Theo Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định thì đối tượng được áp dụng thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân gồm:
- Tập thể, cá nhân trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
+ Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Phòng và cấp tương đương tại đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và tại Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Văn phòng, Viện nghiệp vụ và Phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, người lao động đã và đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
+ Các tổ chức đoàn thể thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
- Tập thể, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
Thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện theo nguyên tắc gì?
Theo Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định:
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tập trung, thống nhất lãnh đạo trong Ngành đối với công tác thi đua, khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Bảo đảm dân chủ, khách quan, thực chất, hiệu quả, kịp thời; quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực thi nhiệm vụ; thường xuyên bồi dưỡng, xây dựng những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đủ điều kiện để đề nghị khen thưởng hình thức cao và nhân rộng điển hình tiên tiến; chú trọng khen thưởng đột xuất, phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có sáng kiến, thành tích xuất sắc để khen thưởng.
4. Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó phụ trách (hình thức khen thưởng người đứng đầu không cao hơn của tập thể do cá nhân đó phụ trách trong năm công tác).
Theo đó thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện theo 04 nguyên tắc sau:
- Thực hiện thi đua khen thưởng theo Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 và Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP;
- Tập trung, thống nhất lãnh đạo trong Ngành đối với công tác thi đua, khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.
- Thi đua khen thưởng cần bảo đảm dân chủ, khách quan, thực chất, hiệu quả, kịp thời;
Quan tâm tới khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực thi nhiệm vụ;
Thường xuyên tiến hành bồi dưỡng, xây dựng những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đủ điều kiện để đề nghị khen thưởng hình thức cao và nhân rộng điển hình tiên tiến;
Chú trọng vào khen thưởng đột xuất, phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có sáng kiến, thành tích xuất sắc để khen thưởng.
- Nếu xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó phụ trách (hình thức khen thưởng người đứng đầu không cao hơn của tập thể do cá nhân đó phụ trách trong năm công tác).











- TEMIS: Phần mềm đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên sử dụng như thế nào? Khi nào thực hiện đánh giá giáo viên trên TEMIS?
- Khoản tiền không được tính hưởng trợ cấp khi tinh giản biên chế thuộc các khoản phụ cấp khác gồm những gì theo Công văn 1814?
- Nghỉ hưu trước tuổi từ 01/7/2025, hưởng trợ cấp 10 tháng tiền lương hiện hưởng khi có bao nhiêu năm công tác theo Công văn 1814?
- Thay đổi tiêu chí đánh giá cán bộ công chức, viên chức theo từng đặc điểm, từng địa phương theo Công văn 1814 có đúng không?
- Công văn 1767 quyết định chưa giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với CCVC và người lao động trong trường hợp nào?