trong bao lâu?
Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy
đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
lao động. Do đó, bắt buộc phải quy định hình thức trả lương trong hợp đồng lao động.
Công ty cung cấp thông tin không trung thực về hình thức trả lương thì người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể như sau:
Quyền
Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng
quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp
liên quan đến việc tổ chức đấu giá do đấu giá viên hướng dẫn phân công.
Chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá đối với người tập sự trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định như sau:
Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải
từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật về lao động.
Người lao động nghỉ việc liên tiếp nhiều ngày với lý do nào thì không bị đuổi việc? (Hình từ Internet)
Có phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ nghỉ việc không?
Tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo
với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường
tuổi hay không? (Hình từ Internet)
Có được sa thải người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hay không?
Tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Bảo vệ thai sản
...
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người
Cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận hết thời hạn gồm những gì? Câu hỏi của anh D.S (Bình Định)
chiếu và quốc tịch đối với nhà giáo là người nước ngoài;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Chế độ thăng tiến nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng;
e) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng;
g) Tiền lương, chế độ tăng lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và không có nguồn thu nhập ổn định từ công việc khác.
Trong trường hợp đang chờ đủ tuổi hưởng lương hưu, người lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động và vẫn đang làm việc, do đó không đáp ứng được điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động nếu đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã
? (Hình từ Internet)
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi
đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ
của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
...
Dẫn chiếu đến khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
...
Và khoản
sau đây sẽ được nhận trợ cấp thôi việc:
(1) Hết hạn hợp đồng lao động;
(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e
lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực khi nào?
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực, cụ thể như sau:
Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng
Nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?
Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau