quyền trả lương cho vợ người lao động nếu người lao động không thể nhận lương trực tiếp và được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Bảng kê lương khi trả lương cho người lao động phải có những nội dung nào?
Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau:
Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào
Có được chuyển khoản tiền lương vào tài khoản vợ hoặc chồng không?
Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho
. Nội dung mẫu giấy đề xuất cụ thể như sau:
Tải mẫu giấy đề xuất tăng ca 2024: TẢI VỀ.
Mẫu giấy đề xuất tăng ca 2024 cho người lao động có nội dung gì? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc người lao động phải làm tăng ca không?
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
...
2. Người sử dụng lao động được sử dụng
ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do
động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.
Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.
Lưu ý: Thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch 2024 cho người lao động
Ngày 19 5 là thứ mấy?
Ngày 19 5 năm 2024 là một ngày vô cùng quan trọng và đặc biệt đối với lịch sử và nhân dân Việt Nam. Đây không chỉ là một ngày bình thường trong lịch âm hay dương, mà còn là dịp để kỷ niệm và tưởng nhớ đến vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc - Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo lịch vạn niên, ngày 19/5/2024 dương lịch sẽ rơi vào chủ
không? (Hình từ Internet)
Các chế độ, chính sách của Thẩm tra viên như thế nào?
Căn cứ Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên như sau:
Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra
Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội
dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân, buộc thôi việc.
4. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác Điều tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức theo
dân cấp huyện, Điều tra viên các cấp.
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cán bộ công tác tại các đơn vị trực thuộc.
3. Quyết định hạ bậc lương, hạ ngạch công chức, cách chức hoặc buộc thôi việc đối với cán bộ là Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
ban hành kèm theo Quyết định 1183/2007/QĐ-VKSTC quy định như sau:
Xử lý kỷ luật cán bộ
1. Quyết định cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Điều tra viên các cấp.
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
trường hợp sau:
a) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung
Người lao động một năm có bao nhiêu ngày được nghỉ hưởng nguyên lương?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc
;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
- Có Phiếu đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có
hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Vậy, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động bằng 1% tiền lương tháng. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm
cho người lao động theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
Tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không
sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
...
Theo đó, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động, còn người lao động tự do có thể hiểu là người làm việc một cách tự do không chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của
Hợp đồng lao động có được giao kết thông qua người đại diện của người lao động không?
Căn cứ Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với
Trong hợp đồng thử việc có phải ghi rõ thời gian thử việc không?
Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thử việc như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp
, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Theo đó, đối tượng đóng kinh phí công đoàn khác nhau thì nguồn đóng kinh phí công đoàn cũng khác nhau, cụ thể được quy định như trên.
Không đóng kinh phí công đoàn thì bị xử phạt ra sao?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ