thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính:
++ Ít nhất bằng 100% so với tiền lương
Tôi tìm biểu mẫu hợp đồng lao động giúp việc không biết nó có được pháp luật quy định không? Nếu thuê người giúp việc thì thường gian làm việc của họ như thế nào? Câu hỏi của chị Thơ (Đà Nẵng).
thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
Quản trị nhân lực: Các vị trí trong lĩnh vực nhân sự như chuyên viên tuyển dụng, chuyên viên đào tạo và quản lý nhân sự vẫn có cơ hội xin việc khá tốt.
Dịch vụ khách hàng và Kinh doanh điện tử: Với sự phát triển của thương mại điện tử, các vị trí liên quan đến dịch vụ khách hàng và kinh doanh trực tuyến cũng có cơ hội.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự
cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền cho biết rằng việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi, được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Quyền bình đẳng với lao động nam về lương, thưởng, thăng tiến
Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ và lao
được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc
thứ 3 và thứ 4, không được nghỉ bù.
Tuy nhiên, nếu thứ ba hay thứ tư là ngày nghỉ hằng tuần của người lao động theo quy định của công ty thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp (khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) vừa có công văn gửi các cơ quan liên quan lấy ý kiến về việc hoán
như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày
định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm
Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Theo đó, hình thức trả lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Do đó, bắt buộc phải quy định hình thức trả lương trong hợp đồng lao động.
Hình thức trả lương có phải quy định trong hợp đồng lao động không
Lịch nghỉ Tết năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức thế nào?
Theo văn bản số 8662/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 3/11/2023 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ
của Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch 2024 từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng
chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.
Phát biểu kết luận phiên họp, sau khi lắng nghe ý kiến của các bên liên quan, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp
theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc
sẽ được áp dụng các mức sau:
- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh: 4.680.000 đồng/tháng hoặc 22.500 đồng/giờ
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh: 4.160.000 đồng/tháng hoặc 20.000 đồng/giờ
Năm 2024, mức lương tối thiểu vùng tỉnh Tp.HCM sẽ tăng lên bao nhiêu?
Bộ Lao động-Thương
.
Ngoài ra, tại Phụ lục nhiệm vụ cụ thể giao các bộ, cơ quan, địa phương trong tháng 6 năm 2024 và thời gian tới, Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, ưu đãi
luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Theo đó, lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp vừa đủ 18