xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập
nhiêu?
Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
...
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02
bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số
; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần
hội 2014, chế độ bảo hiểm xã hội được quy định là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Do đó, nếu vẫn đi làm bình thường khi vợ sinh con, lao động nam vẫn được công ty trả lương theo công việc đã thỏa
theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại
Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
a) Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Làm thêm giờ
...
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày
được nghỉ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc
điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
a) Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ
lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:
- Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi
bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương
đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra
quy định như sau:
6. Thị giác
6.1. Thị giác - Điều kiện chung
a)Không được có bất kỳ bất bình thường nào về chức năng thị giác và các tổ chức liên quan đến mắt. Không có quá trình bệnh lý nào, cấp tính hay mạn tính, các di chứng do chấn thương hay phẫu thuật ảnh hưởng đến lao động bay và an toàn bay.
b) Kiểm tra thị giác toàn diện phải được tiến
lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm
được nghỉ hưu khi:
Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên.
Đủ độ tuổi về hưu theo quy định (năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi).
Theo đó, Trung úy quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và tới
định:
Người lao động được nghỉ hưu khi:
Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên.
Đủ độ tuổi về hưu theo quy định (năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi).
Theo đó, Thiếu úy quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm đóng
quy định:
Người lao động được nghỉ hưu khi:
Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên.
Đủ độ tuổi về hưu theo quy định (năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi).
Theo đó, Đại úy quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm
hưu khi:
Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên.
Đủ độ tuổi về hưu theo quy định (năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi).
Theo đó, Thiếu tá quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và tới độ tuổi
được nghỉ hưu khi:
Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên.
Đủ độ tuổi về hưu theo quy định (năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi).
Theo đó, Trung tá quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và tới