,00
6
Thượng tá
7,30
7
Trung tá
6,60
8
Thiếu tá
6,00
9
Đại úy
5,40
10
Thượng úy
5,00
11
Trung úy
4,60
12
Thiếu úy
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Đại úy quân đội có hệ số lương là: 5.40
Theo quy định tại Điều 3
tá
7,30
7
Trung tá
6,60
8
Thiếu tá
6,00
9
Đại úy
5,40
10
Thượng úy
5,00
11
Trung úy
4,60
12
Thiếu úy
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
Trung sĩ
3,50
15
Hạ sĩ
3,20
Theo đó, Đại úy công an có hệ số lương là: 5.40
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 41
10,40
2
Thượng tướng
9,80
3
Trung tướng
9,20
4
Thiếu tướng
8,60
5
Đại tá
8,00
6
Thượng tá
7,30
7
Trung tá
6,60
8
Thiếu tá
6,00
9
Đại úy
5,40
10
Thượng úy
5,00
11
Trung úy
4,60
12
Thiếu úy
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
,40
2
Thượng tướng
9,80
3
Trung tướng
9,20
4
Thiếu tướng
8,60
5
Đại tá
8,00
6
Thượng tá
7,30
7
Trung tá
6,60
8
Thiếu tá
6,00
9
Đại úy
5,40
10
Thượng úy
5,00
11
Trung úy
4,60
12
Thiếu úy
4,20
13
Thượng sĩ
3,80
14
Trung
bổ nhiệm chức danh lãnh đạo trong tổ chức cơ yếu hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
STT
Chức danh lãnh đạo
Hệ số
1
Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ
1,30
2
Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ
1,10
3
Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ
0,90
4
Phó
yếu hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
STT
Chức danh lãnh đạo
Hệ số
1
Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ
1,30
2
Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ
1,10
3
Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ
0,90
4
Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng
từ Internet)
Mức lương trước ngày 01/7/2024 của Đại úy quân đội được nhận là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định hệ số lương sĩ quan quân đội như sau:
Số thứ tự
Cấp bậc quân hàm
Hệ số lương
1
Đại tướng
10,40
2
Thượng tướng
của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên
cảo, công chức sẽ không được tham dự thi nâng ngạch.
Đang nhận kỷ luật cảnh cáo, công chức được thi nâng ngạch không?
Hồ sơ thi nâng ngạch công chức gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, hồ sơ thi nâng ngạch công chức gồm:
- Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời
Thời điểm doanh nghiệp phải lập sổ quản lý lao động là khi nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về sổ quản lý lao động như sau:
Sổ quản lý lao động
Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt
khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
...
Như vậy, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định trên.
Không bảo đảm việc làm cho lao động nam sau thời gian nghỉ khi vợ sinh con thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con lao động nam
sơ tiếp nhận viên chức
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30
đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.
...
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng
đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề
nạn lao động theo mẫu.
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình
định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
...
Như vậy, thời hạn để thân nhân nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất cho công ty hoặc cho
. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được
người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Lưu ý: căn
động với người lao động vì lý do gia nhập tổ chức đại diện người lao động thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 30 - 60 triệu đồng (mức phạt tổ chức).
Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày