Thực bì là gì, đốt thực bì là gì, xử lý thực bì không đốt thế nào? Công việc của kiểm dịch viên thực vật thế nào?
Thực bì là gì, đốt thực bì là gì, xử lý thực bì không đốt thế nào?
Theo Điều 4 Quyết định 2213/2006/QĐ-UBND (hết hiệu lực) quy định:
Giải thích từ ngữ:
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 - Thực bì (hay còn gọi là thảm thực vật) là các quần thể thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
2 - Xử lý thực bì là hoạt động phát, dọn lớp cây bụi, cỏ, dây leo trước khi trồng rừng, sản xuất nương rẫy, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt.
3 - Xử lý thực bì bằng phương pháp đốt là hoạt động phát, dọn và dùng lửa để đốt thực bì sau khi thực bì đã được phơi khô.
4 - Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.
Theo đó có thể hiểu thực bì là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực sinh thái học và môi trường. Nó dùng để chỉ lớp thực vật sống bao phủ trên mặt đất trong một khu vực nhất định. Lớp thực bì có thể bao gồm các loại cây cỏ, cây bụi, dây leo, cây gỗ và những loài thực vật khác, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của khu vực đó như khí hậu, đất đai và địa hình.
Thực bì đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất khỏi xói mòn, duy trì độ ẩm cho đất và cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động vật.
Đốt thực bì là việc loại bỏ lớp thực vật phủ trên mặt đất bằng cách đốt cháy. Hoạt động này thường được thực hiện với mục đích chuẩn bị đất để canh tác, kiểm soát cỏ dại hoặc làm sạch khu vực. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, như:
- Gia tăng nguy cơ xói mòn đất: Lớp thực bì giúp bảo vệ đất khỏi tác động của mưa và gió. Khi đốt thực bì, lớp che phủ này biến mất, khiến đất dễ bị xói mòn.
- Phát thải khí nhà kính: Quá trình đốt sinh ra khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác, góp phần làm biến đổi khí hậu.
- Mất đa dạng sinh học: Đốt thực bì có thể làm mất môi trường sống của nhiều loài động vật và thực vật.
- Tăng nguy cơ cháy rừng: Nếu không kiểm soát, lửa từ đốt thực bì có thể lan rộng và gây cháy rừng.
Xử lý thực bì mà không cần đốt là một hướng tiếp cận bền vững hơn, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Dưới đây là một số phương pháp thay thế:
- Băm nhỏ và làm phân hữu cơ (compost): Thực bì có thể được cắt nhỏ và sử dụng làm phân hữu cơ. Quá trình phân hủy tự nhiên sẽ trả lại chất dinh dưỡng cho đất, cải thiện độ màu mỡ và giảm xói mòn.
- Tạo lớp che phủ (mulch): Sử dụng thực bì làm lớp phủ bề mặt đất. Lớp che phủ này giúp giữ độ ẩm cho đất, ngăn chặn cỏ dại và bảo vệ đất khỏi xói mòn.
- Đưa vào sản xuất nông nghiệp: Một số loại thực bì có thể được chế biến thành thức ăn cho gia súc hoặc dùng làm nguyên liệu trong ngành sản xuất.
- Trồng xen kẽ cây trồng: Thay vì loại bỏ thực bì, có thể trồng xen kẽ cây trồng để tận dụng lớp thực vật hiện có làm nguồn dinh dưỡng cho đất.
- Sử dụng công nghệ cơ giới: Dùng máy móc để thu gom hoặc xử lý thực bì thay vì đốt. Các máy nghiền và tái chế thực bì đang trở nên phổ biến trong canh tác nông nghiệp.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Thực bì là gì, đốt thực bì là gì, xử lý thực bì không đốt thế nào? (Hình từ Internet)
Công việc của kiểm dịch viên thực vật như thế nào?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định thì kiểm dịch viên thực vật là công chức chuyên môn, nghiệp vụ giúp lãnh đạo tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và nội địa tại các cơ quan, tổ chức nhà nước cấp tỉnh, vùng và Trung ương có nhiệm vụ kiểm dịch thực vật.
Công việc của kiểm dịch viên thực vật bao gồm:
- Xây dựng các kế hoạch, đề xuất phương án, thực hiện và tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nội địa của cơ quan thuộc lĩnh vực được giao.
- Phát hiện những dịch hại thuộc diện điều chỉnh và xác minh các trường hợp nghi ngờ nhiễm dịch hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật thường gặp.
- Thực hiện nhiều khâu hoặc toàn bộ các quy trình kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh thực vật.
- Quyết định, giám sát và xác nhận việc thực hiện các biện pháp xử lý đối với vật thể nhiễm dịch theo quy định và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các quy định pháp luật về kiểm dịch thực vật; phát hiện, ngăn ngừa và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ trì đề tài, khảo sát thực nghiệm của cơ quan; tham gia vào quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên về kiểm dịch thực vật. Đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật kiểm dịch thực vật được giao.
- Tham gia kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý hoạt động khử trùng xông hơi và các biện pháp xử lý khác trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Thực hiện việc hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật cho ngạch công chức thấp hơn.
- Ngoài ra kiểm dịch viên thực vật còn thực hiện công việc khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.
Mức lương của công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vật từ 1/7/2024 là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định:
Cách xếp lương
1. Các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:
a) Ngạch kiểm lâm viên chính, kiểm ngư viên chính, thuyền viên kiểm ngư chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Ngạch kiểm dịch viên chính động vật, kiểm dịch viên chính thực vật, kiểm soát viên chính đê điều được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
c) Ngạch kiểm dịch viên động vật, kiểm dịch viên thực vật, kiểm soát viên đê điều, kiểm lâm viên, kiểm ngư viên, thuyền viên kiểm ngư được áp dụng hệ số lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
d) Ngạch kỹ thuật viên kiểm dịch động vật, kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật, kiểm soát viên trung cấp đê điều, kiểm lâm viên trung cấp, kiểm ngư viên trung cấp, thuyền viên kiểm ngư trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
...
Ngoài ra theo quy định tại Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV thì mức lương mới của công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vật từ 1/7/2024 được tính như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó, mức lương của công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vật từ 1/7/2024 như sau:
Ngạch công chức | Mã số | Hệ số lương | Mức lương (từ 1/7/2024) Đơn vị: Đồng |
Kiểm dịch viên chính thực vật | 09.318 | 4,00 đến 6,38 | 9.360.000 đến 14.929.200 |
Kiểm dịch viên thực vật | 09.319 | 2,34 đến 4,98 | 5.475.600 đến 11.653.200 |
Kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật | 09.320 | 1,86 đến 4,06 | 4.352.400 đến 9.500.400 |
Lưu ý: mức lương mới của công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vật trên không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.











- Cán bộ công chức cấp xã thuộc biên chế của tỉnh, TP trực thuộc trung ương theo đề xuất tại Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi, cụ thể ra sao?
- Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?
- Quyết định tăng lương cơ bản trong bảng lương mới của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang khi cải cách tiền lương hay bằng mức lương hiện tại?
- Luật Cán bộ công chức sửa đổi: Sát hạch sàng lọc công chức theo vị trí việc làm trong đề xuất mới, cụ thể thế nào?
- Danh sách tên gọi các tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh theo Công văn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành được triển khai thực hiện trong Đề án, Tờ trình khi nào áp dụng trong thực tế? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh ra sao?