Thông tư 19: Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội như thế nào?
- Thông tư 19: Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội như thế nào?
- Chính sách nghỉ thôi việc đối với CBCC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng công tác tại cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy được tính như thế nào?
- Các trường hợp nào chưa xem xét giải quyết chính sách chế độ khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội theo Nghị định 19?
Thông tư 19: Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội như thế nào?
Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Cụ thể, Thông tư 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuôi tái cử, tái bô nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuôi tái cử, tái bố nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định về cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ như sau:
- Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP; tối đa không quá 60 tháng.
- Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm là số năm được tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP; nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên, trợ cấp thôi việc hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2025/TT-BQP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; tối đa không quá 60 tháng.
- Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2025/TT-BQP thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
- Cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu đối với các đối tượng đê tính hưởng chính sách, chê độ nghỉ hưu trước tuổi:
+ Hạn tuổi phục vụ cao nhất
Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2024.
Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
+ Tuổi nghỉ hưu
Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu 2011; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
+ Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
+ Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.
Thông tư 19: Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội như thế nào? (Hình từ Internet)
Chính sách nghỉ thôi việc đối với CBCC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng công tác tại cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy được tính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định về cách tính chính sách nghỉ thôi việc đối với CBCC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng công tác tại cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy như sau:
- Cán bộ, công chức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên so với hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP, chưa đủ điều kiện nghỉ hưu và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, khi được cấp có thẩm quỵền quyết định nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiếm xã hội bắt buộc, chế độ trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và trợ cấp tìm việc làm thực hiện như sau:
- Trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BQP.
- Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BQP.
- Cách tính hưởng trợ cấp tìm việc làm thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BQP.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 19/2025/TT-BQP đã được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì không hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP và Thông tư 148/2010/TT-BQP.
Các trường hợp nào chưa xem xét giải quyết chính sách chế độ khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội theo Nghị định 19?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định các trường hợp chưa xem xét giải quyết chính sách chế độ hướng dẫn theo Thông tư 19 như sau:
- Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; trừ trường hợp đủ điều kiện, cá nhân tự nguyện phục viên, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định về các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách khi sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội bao gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.











- Tải Mẫu thông báo nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 02 ngày? NLĐ nào được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 02 ngày?
- Công bố lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 5 2025: Thời gian nhận có sự thay đổi như thế nào?
- Mẫu thông báo nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 05 ngày? NLĐ nào được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 05 ngày?
- Chính thức thời điểm bãi bỏ lương cơ sở thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở, quy định này bắt đầu áp dụng từ khi nào?
- Thống nhất thay đổi tên gọi cho 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh, hợp nhất tỉnh theo nguyên tắc nào, danh sách tên gọi dự kiến ra sao? Số đại biểu HĐND cấp tỉnh thế nào?